Liệt sỹ là những người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc hoặc vì lợi ích của Nhà nước. Với truyền thống uống nước nhớ nguồn, Nhà nước ta luôn có những chính sách và ưu đãi dành cho những người có công với cách mạng, với những chiến sĩ đã hi sinh vì nền độc lập và hòa bình của tổ quốc, trong đó có bao gồm chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ. Vậy thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ thực hiện thế nào? Mức trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là bao nhiêu tiền? Điều kiện hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ tại TP.HCM là gì? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Điều kiện hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ tại TP.HCM
Liệt sĩ là danh hiệu vinh dự do cấp có thẩm quyền của Nhà nước xác định theo những điều kiện được xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật cho những người đã dũng cảm hi sinh hoặc chết do vết thương cũ tái phát vì làm nhiệm vụ cách mạng, bảo vệ tổ quốc, tài sản xã hội chủ nghĩa, tính mạng và tài sản của nhân dân. Liệt sĩ sẽ được hưởng một số chế độ đãi ngộ do nhà nước đề ra nhằm thể hiện sự biết ơn với những đối tượng này. Điều kiện hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ tại TP.HCM như sau:
Người được ủy quyền đảm nhận việc thờ cúng liệt sĩ là người được hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ. Cụ thể,
Theo khoản 4 Điều 15 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định:
- Liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
Đồng thời, khoản 6 Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định:
- Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc cơ quan, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ xác định như sau:
a) Trường hợp liệt sĩ còn thân nhân thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ và nhận trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh.
b) Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền.
Trường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
c) Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền. Trường hợp những người này không còn thì được những người thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền.
d) Trường hợp không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng. Nếu không xác định được xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng thì giao cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh để thực hiện nghi thức dâng hương liệt sĩ theo phong tục địa phương.
Theo đó, người hưởng trợ cấp thờ cùng liệt sĩ gồm:
(1) Trường hợp liệt sĩ còn thân nhân: Người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền (một trong các thân nhân hoặc người được các thân nhân thống nhất ủy quyền).
(2) Trường hợp liệt sĩ chỉ còn con:
– Nếu có nhiều con: 01 người con được những người con còn lại ủy quyền.
– Nếu chỉ có 01 con/chỉ còn 01 con còn sống: Người con này thờ cúng liệt sĩ (không phải làm văn bản ủy quyền).
– Nếu giao người khác: Người được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người thờ cúng liệt sĩ do các con thống nhất ủy quyền.
(3) Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân/chỉ còn 01 thân nhân duy nhất nhưng bị hạn chế/mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài/không xác định được nơi cư trú:
– Người được ông, bà nội; ông, bà ngoại; anh, chị, em ruột của liệt sĩ; cháu nội, cháu ngoại của liệt sĩ ủy quyền.
– Nếu những người này không còn thì cụ nội, cụ ngoại của liệt sĩ; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của liệt sĩ; cháu ruột liệt sĩ mà liệt sĩ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của liệt sĩ mà liệt sĩ là cụ nội, cụ ngoại ủy quyền.
Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ tại TP.HCM
Để có được sự hòa bình và ổn định cho đất nước như ngày hôm nay là sự đánh đổi xương máu của những người đi trước và của những chiến sĩ đang giữ gìn hòa bình. Theo đó, thân nhân của liệt sĩ sẽ được hưởng một số chế độ đãi ngộ nhất định. Người được ủy quyền đảm nhận việc thờ cúng liệt sĩ là người được hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ. Vậy khi đó, cần làm thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ tại TP.HCM như thế nào, bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP , thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được quy định như sau:
Bước 1: Cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 18 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP kèm văn bản ủy quyền của những người quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Bước 2: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Lưu ý:
– Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
– Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện.
– Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác.
Mức trợ cấp thờ cúng liệt sĩ tại TP.HCM là bao nhiêu?
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về việc ai là người có quyền được thờ cúng liệt sĩ. Tuy nhiên, có thể hiểu những người nhận trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thì sẽ là người thờ cũng liệt sĩ đó chính là nhân thân của liệt sĩ hoặc những người được ủy quyền nhận trợ cấp thờ cũng liệt sĩ. Nếu liệt sĩ không còn thân nhân thì những người trong gia đình theo hàng thừa kế của liệt sĩ sẽ thỏa thuận với nhau về cử ra một người đại diện để thờ cúng liệt sĩ và được nhận trợ cấp thờ cúng liệt sĩ. Vậy mức trợ cấp thờ cúng liệt sĩ tại TP.HCM là bao nhiêu, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP, người thờ cúng liệt sĩ được hưởng tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:
Các chế độ ưu đãi khác
- Trợ cấp mai táng: mức chi theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp mai táng.
- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.
- Chi tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên: Mức chi 200.000 đồng/01 người/01 ngày; số ngày được chi ăn thêm là ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động, ngày 27 tháng 7 và ngày 22 tháng 12 hằng năm.
Tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là 1.400.000 đồng/liệt sĩ/năm (theo khoản 2 Điều 13 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP).
Mức trợ cấp này được áp dụng từ ngày 01/01/2022, tăng 900.000 đồng so với trước đây.
Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được thực hiện từ năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.
Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó sẽ được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Tạm ngừng kinh doanh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ gồm:
– Đơn đề nghị Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
– Bản sao chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công”.
– Văn bản ủy quyền.
Thời hạn giải quyết: 24 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).