Việt Nam là quốc gia được đánh giá có nhiều lợi thế về tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản lại trở thành thách thức lớn khi nguồn khoáng sản đang ngày một cạn kiệt do con người chỉ khai thác mà không có phương pháp bảo vệ, cải tạo. Nhận thấy thực tế này, cơ quan nhà nướv đã đưa ra các phương án cụ thể nhằm khai thác tận thu khoáng sản đi kèm với bảo vệ môi trường. Vậy cụ thể, Thủ tục khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như thế nào? Hồ sơ làm thủ tục khai thác tận thu khoáng sản tại TP.HCM gồm những gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản được quy định ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Hồ sơ làm thủ tục khai thác tận thu khoáng sản tại TP.HCM
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. Để được thực hiện hoạt động khai thác tận thu khoáng sản thì cá nhân, tổ chức phải được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trước khi thực hiện. Vậy theo quy định hiện hành, Hồ sơ làm thủ tục khai thác tận thu khoáng sản tại TP.HCM gồm những giấy tờ gì, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
Căn cứ theo Điều 70 Luật Khoáng sản 2010 quy định về hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cụ thể như sau:
– Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
+ Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;
+ Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định cụ thể về hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản như sau:
– Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010 được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
+ Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải bao gồm những tài liệu nêu trên.
Thủ tục khai thác tận thu khoáng sản tại TP.HCM
Khoáng sản là một tài nguyên quý báu có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và công nghiệp của một quốc gia. Việc khai thác khoáng sản đòi hỏi sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng tài nguyên này được sử dụng một cách bền vững và không gây hại cho môi trường. Các cá nhân, tổ chức muôn khai thác tận thu khoáng sản thì cần phải làm thủ tục xin cấp phép. Cụ thể, Thủ tục khai thác tận thu khoáng sản tại TP.HCM được thực hiện như sau:
Về trình tự thực hiện được quy định tại Điều 64 Nghị định 158/2016/NĐ-CP như sau:
– Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
+ Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
+ Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010 và khoản 1 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
– Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
+ Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa;
+ Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.
– Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
* Thời hạn của Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo Điều 68 Luật Khoáng sản 2010 như sau:
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép.
* Lệ phí :
Lệ phí: 5.000.000 đồng/01giấy phép Đồng
(Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản áp dụng theo quy định tại Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, cụ thể: Khai thác tận thu)
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
Khoáng sản là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực kinh tế. Khoáng sản bao gồm các dạng khoáng vật, các loại kim loại, quặng,… những nguyên liệu này được khai thác và sử dụng trong các ngành công nghiệp. Trong đó, hoạt động khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Vậy Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản là gì, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé:
Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 69 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể như sau:
– Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền sau:
+ Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
+ Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
+ Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
+ Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
+ Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
+ Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
+ Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Tổ chức, cá nhân muốn khai thác tận thu khoáng sản phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Thời hạn của Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép. Khi thực hiện khai thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân đảm bảo thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thủ tục khai thác tận thu khoáng sản“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Do đó, hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản sẽ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thẩm quyền cấp giấy phép trong từng trường hợp cụ thể.
Luật khoáng sản năm 2010 quy định, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này;
b) Khu vực khai thác tận thu khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi hoặc hết hạn thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường.
Trường hợp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.