Trong cuộc sống hằng ngày, các trường hợp nuôi con của người khác không hề hiếm gặp. Khi phát hiện ra đứa con không phải con ruột của mình, nhiều người cha không muốn pháp luật ghi nhận mối quan hệ cha con trên giấy tờ với đứa trẻ đó. Khi đó, trước hết người cha cần chuẩn bị một số hồ sơ giấy tờ chứng minh không phải quan hệ cha con và nộp cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra quyết định. Vậy cụ thể, Thủ tục không công nhận quan hệ cha con tại TP.HCM được thực hiện như thế nào? Điều kiện để pháp luật không công nhận quan hệ cha con là gì? Mẫu đơn yêu cầu không công nhận quan hệ cha con tại TP.HCM soạn thảo như thế nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Điều kiện để pháp luật không công nhận quan hệ cha con
Tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau:
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Theo quy định vừa trích dẫn ở trên, mọi đứa trẻ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân đều được pháp luật công nhận là con chung của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp chồng không thừa nhận con thì người chồng phải làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân cấp quận nơi người chồng đang thường trú. Kèm theo đơn người chồng phải cung cấp các chứng cứ cho Tòa án để Tòa án xem xét việc từ chối nhận con là có cơ sở.
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: “Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình”.
Nếu không muốn nhận đứa trẻ là con, bạn cần có chứng cứ để chứng minh. Sau đó bạn có thể yêu cầu tòa án xác định đứa trẻ không phải là con của bạn. Nếu trước khi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ mà bạn đã có Bản án/ Quyết định của Ttòa án về việc bạn không phải là cha đứa trẻ và Bản án/ Quyết định đó đã có hiệu lực thì vợ bạn không được lấy tên bạn là cha đứa trẻ khi chưa được sự đồng ý của bạn.
Trong trường hợp vợ bạn đã lấy tên bạn với tư cách là cha đứa trẻ để đi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ và bản chính Giấy khai sinh của đứa trẻ đã ghi tên bạn, nhưng sau đó, tòa án đã ra Bản án/ Quyết định về việc bạn không phải là cha đứa trẻ và Bản án/Quyết định đó đã có hiệu lực, bạn có thể làm thủ tục thay đổi hộ tịch theo quy định.
Thủ tục không công nhận quan hệ cha con tại TP.HCM
Theo hướng dẫn tại khoản b Điều 5 của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP:
b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.
Như vậy, căn cứ hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao này, khi một trong hai vợ chồng không muốn thừa nhận con chung thì phải cung cấp được bằng chứng cho thấy người con không phải con họ. Thông thường, bằng chứng trong trường hợp này sẽ là xét nghiệm AND.
Nói tóm lại, điều kiện để từ chối nhận con khi phát hiện con không phải con ruột thì phải cung cấp được chứng cứ chứng minh việc này.
Do cha mẹ hoàn toàn có quyền từ chối nhận con nếu phát hiện con không phải con chung nhưng phải yêu cầu Toà án xác nhận và phải cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu này nên để từ chối nhận con thì phải thực hiện theo thủ tục sau đây:
Hồ sơ
- Đơn yêu cầu không công nhận con.
- Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu trên: Xét nghiệm ADN, chứng cứ khác…
- Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng, bản án (quyết định) ly hôn nếu có…
Thời gian giải quyết
Căn cứ Điều 392 và Điều 393 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian giải quyết việc không công nhận con chung của vợ chồng thường khoảng 03 tháng gồm các thủ tục: Nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu, chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp…
Cơ quan giải quyết
Toà án nhân dân cấp huyện nơi người gửi yêu cầu thường trú hoặc tạm trú.
Mẫu đơn yêu cầu không công nhận quan hệ cha con tại TP.HCM soạn thảo như thế nào?
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(v/v: …………………………………..)
Kính gửi: Tòa án nhân dân…………………
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: ……………………
Địa chỉ:……………………………………………………………….
Số điện thoại (nếu có): …………………; Fax (nếu có):……
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): …………………………………
Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân…….. việc như sau:
– Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết: ………………
……………………………………………………………………………
– Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên:…………………
– Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:………………………………………………………………
– Các thông tin khác (nếu có):……………………………………
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:
1. …………………………………………………………………………
2. …………………………………………………………………………
Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.
………., ngày……tháng……năm …
NGƯỜI YÊU CẦU
Tải về mẫu đơn yêu cầu không công nhận quan hệ cha con tại TP.HCM
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục không công nhận quan hệ cha con” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới đăng ký lại khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Về quyền nhận con căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
Theo quy định nêu trên, cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: “Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình”.
Nếu không muốn nhận đứa trẻ là con, bạn cần có chứng cứ để chứng minh. Sau đó bạn có thể yêu cầu tòa án xác định đứa trẻ không phải là con của bạn. Nếu trước khi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ mà bạn đã có Bản án/ Quyết định của Ttòa án về việc bạn không phải là cha đứa trẻ và Bản án/ Quyết định đó đã có hiệu lực thì vợ bạn không được lấy tên bạn là cha đứa trẻ khi chưa được sự đồng ý của bạn.