Nhiều người thường quen với khái niệm sổ đỏ, sổ hồng nhưng ít ai để ý có một loại sổ khác vẫn đang tồn tại đó là sổ xanh. Cũng như các loại Sổ khác, sổ xanh cũng được gọi tên theo màu sắc. Sổ xanh là cuốn sổ có bìa màu xanh da trời, bản chất của nó là một sổ chứng nhận quyền sự dụng đất do Lâm trường – cơ sở sản xuất chuyên gây trồng và khai thác rừng cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng. Vậy thủ tục sang tên sổ xanh tại TP.HCM thực hiện thế nào? Đất sổ xanh có thời hạn là bao lâu? Có nên mua đất sổ xanh không? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
Đất sổ xanh tại TP.HCM có sang tên được không?
Sổ xanh thực chất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên nó có thời hạn hay nói cách khác, đây cũng là một hình thức cho thuê đất. Sổ được Lâm trường cấp nhằm quản lý, khai thác và trồng rừng có thời hạn. Khi hết hạn có thể bị Lâm trường thu hồi nếu địa phương chưa có chính sách giao đất cho người dân. Theo quy định pháp luật, lâm trường chỉ cho thuê đất và người được cấp sổ xanh không được phép chuyển nhượng đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sổ xanh, cụ thể:
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 192 Luật đất đai 2013, các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
– Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, có thể thấy đất sổ xanh có được chuyển nhượng nhưng chỉ được chuyển nhượng cho những người đã và đang sinh sống trong khu vực đó
Thủ tục sang tên sổ xanh tại TP.HCM
Hiện nay, khi nhắc tới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với nhiều loại đất khác nhau với tên gọi cũng khác nhau chẳng hạn như sổ xanh là tên gọi chung của loại giấy chứng nhận về đất đai và bất động sản nói chung, dựa trên màu sắc của sổ. Đây là cuốn sổ màu xanh do lâm trường phát hành dành cho những người dân khai thác, quản lý và trồng rừng có thời hạn (hay còn gọi là hình thức cho thuê đất). Chỉ những người sử dụng đất trong các trường hợp chúng tôi đã nêu ở nội dung trên mới có thể chuyển nhượng nhưng chỉ được chuyển nhượng cho cá nhân, hộ gia đình sống trong phân khu đó mà thôi.
Về vấn đề sang tên sổ xanh, chúng tôi tư vấn xin cung cấp một số thông tin:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;”
Như vậy: Người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước; sau đó có thể tiến hành chuyển nhượng sang tên sổ xanh. Về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định các loại giấy tờ cần phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ bao gồm:
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất
Đối với đăng ký về quyền sử dụng đất thì cần có một trong số các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành chi tiết một số điều của Luật Đất đai như:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;….
Đối với đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cần có một trong số các loại giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Điều 31);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở (Điều 32);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (Điều 33);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm.
Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì làm đơn xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản về việc bất động sản này không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
Bước 2: Nộp hồ sơ làm sổ đỏ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Với địa phương đã có bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.
Bước 3: Quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền
Không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của người đề nghị đăng ký theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Bước 4: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Đất sổ xanh tại TP.HCM có thời hạn là bao lâu?
Sổ xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đây là lý do vì sao sổ xanh còn được gọi với một cái tên khác là sổ xanh đất nông nghiệp. Đất sổ xanh bao gồm 3 loại: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng. Khi hết hạn sử dụng đất, người dân sẽ bị Lâm trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân. Vậy Đất sổ xanh tại TP.HCM có thời hạn là bao lâu, hãy cùng làm rõ:
Về thời hạn của sổ xanh đất nông nghiệp, Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
– Thời hạn sử dụng của đất để xây dựng công trình của tổ chức công lập tự chủ tài chính, công trình công cộng có mục đích kinh doanh không quá 70 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất của Quỹ đối với đất nông nghiệp sử dụng vào các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn không quá 05 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất làm trụ sở của tổ chức nước ngoài vì mục đích ngoại giao không quá 99 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội tương đối khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời hạn không quá 70 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, công ty nước ngoài và thực hiện dự án tại Việt Nam nhưng không quá 50 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức để sử dụng vào mục đích thương mại, kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp không quá 50 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức sử dụng đất, lâm, ngư, làm muối không quá 50 năm.
– Thời gian cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình tư nhân không quá 50 năm.
– Thời hạn giao đất để được công nhận quyền sử dụng đất Giấy Xanh cho hộ gia đình, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức thực hiện dự án đầu tư không quá 50 năm.
Theo đó, thời hạn của Giấy xanh sử dụng đất tùy thuộc vào từng tài sản và mục đích sử dụng. Loại đất này vẫn được giao và phê duyệt theo nhiều hình thức sử dụng được xác định rõ ràng về mặt pháp lý.
Người dân có thể sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây lâu năm và hàng năm. Sau khi hết thời hạn quy định, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, người dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được gia hạn sử dụng đất.
Có nên mua đất sổ xanh không?
Do đất sổ xanh là một loại đất đặc thù thường có mức giá rất rẻ với diện tích lớn. Nên có không ít nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội sinh lời với loại đất này. Vì đặc thù về vị trí và mục đích sử dụng nên đất sổ xanh thường rẻ hơn so với các loại đất khác như đất thổ cư, chăn nuôi, trồng cây hàng năm. Đất sổ xanh thường được bán với quy mô lớn và thích hợp cho mục đích nông nghiệp hoặc xây dựng các dự án lớn. Vì vậy muốn đầu tư phát triển lâm nghiệp thì nên mua đất sổ xanh. Vậy Có nên mua đất sổ xanh không, hãy cùng theo dõi:
Trước khi quyết định mua đất đã có sổ xanh, cần lưu ý một số điều sau:
Trước hết, cần nghiên cứu kỹ về pháp lý của loại tài sản này để tránh rủi ro, tranh chấp phức tạp về sau. Bạn nên yêu cầu người bán cung cấp đầy đủ các giấy tờ pháp lý liên quan.
Phải đảm bảo rằng các tài liệu chứng minh rằng việc sử dụng và tiết lộ tuân thủ các yêu cầu pháp lý. Diện tích chuyển nhượng không quá 300 ha. Bạn nên kiểm tra mọi thông tin trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, lưu ý về khái niệm sử dụng đất. Theo quy định, thời gian sử dụng đất được tính từ khi được giao đất, cho thuê đất chứ không phải thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân.
Thứ ba, khi mua đất giấy xanh làm nhà ở, người mua nên cân nhắc phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất giấy xanh sang đất ở để có thể xây dựng nhà ở một cách hợp pháp.
Thứ tư, cần có lộ trình đầu tư và sử dụng rõ ràng, phù hợp để thu được lợi nhuận như mong đợi do đất sổ xanh có thời hạn sử dụng cụ thể.
Thứ năm, trường hợp bên nhận chuyển nhượng diện tích rừng phòng hộ, diện tích rừng đặc dụng thì phải sinh sống trên địa bàn có diện tích rừng nhận chuyển nhượng.
Thứ sáu, người mua đất Sổ Xanh nên kiểm tra hiện trạng, giá thị trường, định giá tài sản để mua được đất với giá rẻ.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thủ tục sang tên sổ xanh“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Sổ xanh là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp nên vẫn có giá trị pháp lý. Người sử dụng đất hoàn toàn có thể dùng sổ xanh để thế chấp vay vốn ngân hàng như sổ hồng, sổ đỏ.
Tuy nhiên, để có thể cầm cố sổ xanh cần phải có những điều kiện và trường hợp đặc biệt như:
– Diện tích rừng sản xuất trong sổ xanh thế chấp không quá 300 ha.
Đất được ghi trong sổ xanh không được là đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng vì không đảm bảo được điều kiện cho bên nhận thế chấp.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013:
“1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;…”
Theo đó, đất sổ xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Ngoài ra, tại Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, đất sổ xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp. Do đó, khi muốn xây nhà trên đất sổ xanh thì trước tiên người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất thổ cư.