Cũng giống như thủ tục tuyên bố một người là mất tích, thủ tục tuyên bố một người là đã chết được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến vấn đề nhân thân và tài sản của người mất tích hoặc biệt tích trong thời gian dài. Trên thực tế, đây là một thủ tục khá phức tạp vì hậu quả pháp lý để lại khi tuyên bố một người đã chết là vô cùng lớn. Do đó, người dân cần nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành để tiến hành nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Vậy cụ thể, thủ tục tuyên bố cá nhân đã chết tại TP.HCM được thực hiện như thế nào? Lệ phí làm thủ tục tuyên bố cá nhân đã chết tại TP.HCM là bao nhiêu? Thời gian giải quyết thủ tục tuyên bố cá nhân đã chết tại TP.HCM là bao lâu? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Khi nào thì một người bị tuyên bố chết?
Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Tuyên bố chết
- Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này. - Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Như vậy, một người được tuyên bố là đã chết nếu thuộc các trường hợp được nêu trên.
Ai có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người đã chết?
Theo khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự, người có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người đã chết là người có quyền, lợi ích liên quan đến người đó. Đây cũng là quy định nêu tại khoản 1 Điều 391 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Theo đó, có thể kể đến một số đối tượng được quyền yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người đã chết như sau:
– Người có quan hệ hôn nhân, gia đình với người bị tuyên bố chết: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi…
– Người có quan hệ thừa kế với người bị tuyên bố chết: Người cùng hàng thừa kế của người này, người thừa kế của người bị tuyên bố chết…
Thủ tục tuyên bố cá nhân đã chết tại TP.HCM
Việc yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết được thực hiện theo trình tự giải quyết vụ việc dân sự được quy định trong Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm các loại giấy tờ sau
Nếu muốn yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết, bạn phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
- Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. Đối với loại đơn này, bạn có thể đánh máy hoặc viết tay theo. Quý độc giả có thể tham khảo mẫu đơn 92 Nghị quyết 01/2017/HĐTP để có thể dễ dàng trong việc làm đơn.
- Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của người bạn và người được yêu cầu tuyên bố là đã chết;
- Các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu đã thỏa mãn điều kiện bị tuyên bố là đã chết, quy định tại Điều 391 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bước 2: Ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
Khi đã nộp đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết, lúc này Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố đã chết là 04 tháng, được tính từ ngày đăng và phát thông báo đầu tiên.
Nếu sau thời gian này, mà không có bất kì một thông tin nào của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố cá nhân đó là đã chết theo quy định tại Điều 393 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bước 3: Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết.
Khi Tòa án đã kết luận và ra quyết định tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân – gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
Tải về mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người đã chết tại TP.HCM
Bạn có thể tham khảo và Tải về mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người đã chết tại đây:
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người đã chết
Hướng dẫn cách viết:
(1) Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố đã chết cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này.
Ví dụ: Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định.
(2) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác; Nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp có nhiều người cùng làm đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,… và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.
(3) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm làm đơn.
Ví dụ: Thôn Đông Khê, xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội;
Nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu.
Ví dụ: Trụ sở tại số 82 phố Duy Tân, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.(4) Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó: Có thể yêu cầu tuyên bố một người đã chết để làm thủ tục ly hôn, phân chia di sản thừa kế …..
(5) Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.
(6) Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.
(7) Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,…
Ví dụ:
- Bản sao Giấy khai sinh của ông Nguyễn Văn A;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trần Văn B và bà Phạm Thị C;…..
(8) Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu
Ví dụ: Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2019; Yên Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2018.
(9) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; Nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp có nhiều người cùng yêu cầu thì cùng ký và ghi rõ họ tên của từng người vào cuối đơn yêu cầu.
Thời gian giải quyết thủ tục tuyên bố cá nhân đã chết tại TP.HCM
Để giải quyết yêu cầu Toà án tuyên bố một người đã chết, theo Điều 392, Điều 393 Bộ luật Tố tụng dân sự, việc này phải trải qua các giai đoạn sau đây:
– 20 ngày sau khi thụ lý đơn yêu cầu: Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin người bị yêu cầu tuyên bố đã chết với thời hạn trong vòng 04 tháng.
– 20 ngày kể từ ngày hết hạn thông báo: Toà án mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Nếu chấp nhận đơn thì ra quyết định tuyên bố một người đã chết.
Như vậy, trung bình thời gian giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết thường kéo dài khoảng 06 tháng.
Lệ phí làm thủ tục tuyên bố cá nhân đã chết tại TP.HCM
Theo danh mục án phí, lệ phí Toà án ban hành kèm Nghị quyết số 326/2016, lệ phí yêu cầu Toà án tuyên bố một người đã chết là 300.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục tuyên bố cá nhân đã chết” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Thuận tình ly hôn nhanh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Điều 72 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, khi một người bị Toà án tuyên bố là đã chết thì quan hệ hôn nhân, tài sản của người này được giải quyết như với người chết:
– Quan hệ hôn nhân: Hôn nhân chấm dứt (theo Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình).
– Quan hệ tài sản: Chia tài sản của người bị tuyên bố là đã chết theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Toà án cấp huyện nơi người bị tuyên bố đã chết cư trú cuối cùng theo điểm a khoản 2 Điều 35 và điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố chết.
Ngoài ra, theo điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ luật này, người yêu cầu còn có quyền chọn Toà án cấp huyện nơi mình cư trú, làm việc để giải quyết
Theo Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố đã chết người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.