Vì nhiều lý do khác nhau mà khi nhận chuyển nhượng, tặng cho đất đai mà chủ sở hữu không thể đứng tên trên sổ Đỏ mà phải nhờ người khác đứng tên thay mình. Nhưng không phải ai cũng biết về thủ tục hay hồ sơ cần thiết để ủy quyền cho người khác đứng tên sổ Đỏ và chủ sở hữu đất đai có thể chưa lường hết được những rủi ro khi nhờ người khác đứng tên thay mình trên sổ đỏ. Do vậy, hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu về Thủ tục ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ như thế nào qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai năm 2013
- Luật Nhà ở năm 2014
Ủy quyền là gì?
Theo điều 138 Bộ luật dân sự 2015 thì một cá nhân hoặc pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
Như vậy, hiểu đơn giản thì ủy quyền là việc giao cho người khác quyền thay mặt mình làm một việc gì đó, có thể trả thù lao hoặc không trả thù lao.
Theo điều 562 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Có được ủy quyền đứng tên sổ đỏ hay không?
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay thường gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng. Đây là chứng thư để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của cá nhân, tổ chức với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… đó.
Ngoài ra, về việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở trên Sổ đỏ, Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BNTMT quy định như sau:
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng với các thông tin: Họ tên, năm sinh, tên, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.
– Chủ sở hữu đất và chủ sử dụng đất không cùng là một người thì sẽ cấp riêng Sổ đỏ, Sổ hồng cho từng người và Sổ cấp cho người nào thì chỉ ghi thông tin của người đó.
Thủ tục ủy quyền cho người khác đứng tên sổ Đỏ
Hồ sơ ủy quyền đứng tên sổ đỏ cho người khác thay mình thì cần:
- Hợp đồng ủy quyền( giấy ủy quyền).
- Giấy tờ cá nhân có công chứng, chứng thực của cả 2 bên ủy quyền và được ủy quyền
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Giấy tờ khác có liên quan.
Ở trong cả 2 trường hợp trên, giấy ủy quyền bắt buộc phải có: Thông tin đầy đủ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền, thời hạn ủy quyền, nội dung và phạm vi ủy quyền, thù lao( nếu có) và chữ kí xác nhận của 2 bên. Giấy ủy quyền đứng tên sổ đỏ phải có công chứng chứng thực của cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã để đảm bảo đúng pháp luật.
Mẫu hợp đồng ủy quyền đứng tên sổ Đỏ
Những rủi ro khi nhờ người khác đứng tên sổ đỏ thường gặp
Theo Thông tư 23/2014, việc đứng tên trên Sổ đỏ đồng nghĩa là chủ sở hữu, chủ sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Đồng thời, việc đứng tên thay trên Sổ đỏ cũng không được pháp luật công nhận. Theo đó, có thể kể đến một số rủi ro thường gặp khi nhờ người khác đứng tên thay trên Sổ đỏ:
– Người được uỷ quyền không sang tên Sổ đỏ lại cho người uỷ quyền (chủ sở hữu, sử dụng thực sự của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở), không trả lại tài sản cho người uỷ quyền… sẽ dẫn đến tranh chấp.
– Khi có tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, khó có căn cứ để xác định chủ sở hữu thực sự của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
– Người được uỷ quyền đứng tên trên Sổ đỏ có thể chuyển nhượng, tặng cho… cho người khác nếu đủ điều kiện…
Hợp đồng ủy quyền sang tên Sổ đỏ có cần công chứng không?
Tại Luật Công chứng và Luật Đất đai hiện nay không có quy định bắt buộc các bên phải công chứng văn bản ủy quyền. Tuy nhiên, do đất đai là tài sản có giá trị lớn, dễ xảy ra tranh chấp, do đó các bên vẫn nên công chứng văn bản ủy quyền sang tên Sổ đỏ để phòng tránh rủi ro về sau.
Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014, người dân có thể đến bất cứ Văn phòng/Phòng công chứng nào để thực hiện thủ tục công chứng văn bản ủy quyền sang tên Sổ đỏ.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014, bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền còn có thể đến hai Văn phòng/Phòng công chứng khác nhau để thực hiện thủ tục công chứng văn bản uỷ quyền.
Theo đó, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu).
- Dự thảo hợp đồng uỷ quyền/giấy uỷ quyền (nếu các bên chuẩn bị trước).
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn…
- Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ mua bán đất…
Thời hạn công chứng là 02 ngày làm việc, trường hợp có nhiều nội dung phức tạp thì thời hạn này kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Thủ tục ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ tại Hồ Chí Minh của Luật sư Hồ Chí Minh. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như thủ tục mua chung cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Giá đền bù đất 50 năm tại Hồ Chí Minh như thế nào?
- Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
- Thủ tục hưởng di sản thừa kế theo di chúc tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời là có. Nếu có trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
– Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
– Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.