Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế được áp dụng phổ biến, đóng vai trò quan trọng cho nguồn ngân sách của nhà nước. bản chất của thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng mới là người chịu thuế thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ. Nhiều người dân thắc mắc không biết chính sách Thuế giá trị gia tăng năm 2023 có gì thay đổi không? Dự thảo giảm thuế giá trị gia tăng năm 2023 có được thông qua không? Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng năm 2023 quy định ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 15/2022/NĐ-CP
Thuế giá trị gia tăng năm 2023 có gì thay đổi không?
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Theo Dự thảo, đề xuất giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%.
Như vậy, theo Dự thảo thì toàn bộ hàng hóa chịu thuế GTGT 10% được giảm xuống 8% đến hết 2023.
Trước đây, chính sách giảm thuế GTGT trong năm 2022 theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP được áp dụng với với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, tuy nhiên trừ những loại hàng hóa sau đây không được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT này:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Dự thảo giảm thuế giá trị gia tăng năm 2023 có được thông qua?
Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển từ sản xuất tới lưu thông, tiêu dùng. Ở từng giai đoạn, thuế chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của giai đoạn đó, không tính trùng phần giá trị gia tăng đã tính thuế ở các giai đoạn luân chuyển trước. Xét trên một hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, tổng số thuế giá trị gia tăng thu được qua tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Tổng Thư ký Quốc hội có Thông báo 2298/TB-TTKQH thông báo kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (tại phiên họp thứ 23, tháng 5/2023).
Nội dung Thông báo nêu rõ: Sáng ngày 13/5/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xem xét, cho ý kiến về dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng và kết luận như sau:
– Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất bổ sung dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng vào Chương trình Kỳ họp thứ 5, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy trình, thủ tục rút gọn và đưa nội dung này vào nội dung Nghị quyết chung của Kỳ họp Quốc hội. Đồng thời, đề nghị Chính phủ nghiêm túc rút kinh nghiệm để bảo đảm tuân thủ thời gian trình hồ sơ theo quy định.
– Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như đã được quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.
Thời gian áp dụng Nghị quyết từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023.
Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai kịp thời, bảo đảm không làm giảm thu ngân sách nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách trong phạm vi bội chi ngân sách nhà nước năm 2023 đã được Quốc hội thông qua.
– Đề nghị Chính phủ tiếp thu các ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban Tài chính, Ngân sách để hoàn thiện hồ sơ về giảm thuế giá trị gia tăng, gửi các cơ quan của Quốc hội thẩm tra theo quy định để trình Quốc hội; bổ sung các nội dung tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, tác động của việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với tăng trưởng kinh tế, kích cầu tiêu dùng, nguồn thu ngân sách nhà nước.
Vậy liệu sẽ giảm 2% thuế giá trị gia tăng như Nghị quyết 43/2022/QH15?
Trước đó, Dự thảo Nghị quyết đề xuất giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%. Tức là toàn bộ hàng hóa chịu thuế GTGT 10% sẽ được giảm xuống 8% đến hết 2023.
Tuy nhiên, sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến thì sẽ chỉ đề xuất tiếp tục thực hiện chính sách giảm 2% thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, cụ thể:
Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tải chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Như vậy, dự kiến sẽ chỉ giảm 2% thuế giá trị gia tăng (có giới hạn nhóm hàng hóa dịch vụ) như đã áp dụng tại Nghị quyết 43/2022/QH15.
Thời gian dự kiến áp dụng việc giảm 2% thuế giá trị gia tăng sẽ là từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng năm 2023
Thuế giá trị gia tăng được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến. Thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, bất kể hàng hóa dịch vụ đó được tạo ra ở trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài. Thuế giá trí gia tăng thuộc loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ nên thuế giá trị gia tăng có phạm vi điều tiết rộng.
Như đã trình bày ở trên, mức thuế dự kiến sẽ chỉ giảm 2% thuế giá trị gia tăng (có giới hạn nhóm hàng hóa dịch vụ) như đã áp dụng tại Nghị quyết 43/2022/QH15. Thuế giá trị gia tăng được giảm theo quy định tại Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP cụ thể:
- Các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm thuế giá trị gia tăng; ngoại trừ những nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất: Chi tiết xem tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Chi tiết xem tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin: Chi tiết xem tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Mức giảm thuế GTGT như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên.
Như vậy, thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế GTGT 10% đã được giảm còn 8% (ngoại trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính,… hoặc thuộc nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, công nghệ thông tin theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP).
Lưu ý: Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thuế giá trị gia tăng năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, các trường hợp phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại mục (2).
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu.
Thuế GTGT được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, bất kể hàng hóa dịch vụ đó được tạo ra ở trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài.