Sử dụng trái phép tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến hiện nay. Pháp luật luôn có những quy chế bảo vệ quyền tài sản của mỗi cá nhân và không được ai xâm phạm đến tài sản của cá nhân đó. Nhà nước ban hành những chế tài xử lý rất chặt chẽ đối với những hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác. Vậy cụ thể, theo quy định hiện nay, tội sử dụng trái phép tài sản bị xử lý như thế nào? Tội sử dụng trái phép tài sản có phải là tội nghiêm trọng không? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản là bao lâu? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Thế nào là sử dụng trái phép tài sản?
Trong cuộc sống hàng ngày có thể dễ dàng bắt gặp các hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác như:
- Tiêu tiền do người khác chuyển khoản nhầm;
- Sử dụng xe cơ quan để chở khách ngoài kiếm têm tiền;
- Kế toán tự ý lấy tiền của công ty đi gửi ngân hàng lấy lãi…
Mặc dù Bộ luật Hình sự không giải thích cụ thể thế nào là sử dụng trái phép tài sản, tuy nhiên căn cứ vào các ví dụ nêu trên có thể hiểu đây là hành vi sử dụng tài sản một cách trái phép, nhằm mục đích khai thác lợi ích tài sản một cách trái phép.
Theo đó, trước hết người phạm tội phải tìm cách chiếm hữu được tài sản, việc chiếm hữu tài sản có thể được thực hiện một cách công khai hợp pháp hoặc lén lút.
Tóm lại, điểm nổi bật của hành vi sử dụng trái phép tài sản là chiếm hữu tài sản nhằm mục đích vụ lợi chứ không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Khi nào cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản?
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Mặt khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm này tuy cũng xâm phạm đến sở hữu nhưng chỉ xâm phạm đến quyền sử dụng, chiếm hữu tài sản, nhưng không xâm phạm đến quyền định đoạt và không xâm phạm đến quan hệ nhân thân. Nếu sau khi đã chiếm hữu, sử dụng trái phép tài sản, người phạm tội bị đòi lại tài sản mà có hành vi dũng vũ lực, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan duy nhất của tội phạm tội này hành vi sử dụng tài sản một cách trái phép, nhưng để khai thác lợi ích tài sản một cách trái phép trước hết người phạm tội phải tìm cách chiếm hữu được tài sản. Việc chiếm hữu tài sản có thể được thực hiện một cách công khai hợp pháp, nhưng cũng có thể được thưc hiện một cách lén lút, trái phép.
Đặc điểm nổi bật của hành vi phạm tội là chỉ có ý định khai thác lợi ích của tài sản chứ không có ý định chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội lại có ý định chiếm đoạt tài sản còn hành vi sử dụng trái phép tài sản chỉ là thủ đoạn, phương thức để đạt được mục đích chiếm đoạt thì không nên vội vàng xác định người phạm tội chỉ sử dụng trái phép tài sản. Ví dụ: Một giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn do làm ăn thua lỗ nên đã nợ hàng tỷ đồng của ngân hàng và của nhiều người khác, nhưng đã dùng tài sản của công ty thế chấp ngân hàng vay tiền rồi dùn tiến đó để thanh toán các khoản nợ cũ để trốn tránh trách nhiệm.
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm này được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn khai thác giá trị sử dụng của tài sản. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác và mục đích này cũng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Động cơ của người phạm tội là vì vụ lợi, tức là đem lại lợi ích vật chất tinh thần cho mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm. Động cơ cũng là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này, nếu không chứng minh được người phạm tội có động cơ vì vụ lợi thì chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm này.
Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử lý như thế nào?
Phạt hành chính:
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi sử dụng trái phép tài sản có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021).
Đồng thời, người này bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
Xử lý hình sự:
Theo Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử lý như sau:
Hình phạt chính:
Khung 01: Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm với hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác:
- Trị giá từ 100 – dưới 500 triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc
- Trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa (trừ trường hợp quy định tại Điều 220 Bộ luật Hình sự).
Khung 02: Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Tài sản trị giá từ 500 triệu đồng – dưới 1,5 tỷ đồng;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 03: Phạt tù từ 03 – 07 năm nếu phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1,5 tỷ đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 – 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Tội sử dụng trái phép tài sản có phải là tội nghiêm trọng không?
Căn cứ vào Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Phân loại tội phạm
- Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. - Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Như vậy, tùy theo khung hình phạt được áp dụng mà người phạm tội sẽ được xếp vào các loại tội phạm khác nhau. Nếu như người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt thứ 3, tức là phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thì sẽ bị xếp vào tội phạm nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như đã nêu thì tùy vào khung hình phạt được áp dụng mà thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản cũng sẽ khác nhau.
Nếu như người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt thứ 3, tức là phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thì sẽ bị xếp vào tội phạm nghiêm trọng.
Khi đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tội sử dụng trái phép tài sản” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Cấp lại sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi sử dụng trái phép tài sản có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021).
Đồng thời, người này bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
Khách thể của tội sử dụng trái phép tài sản tuy cũng xâm phạm đến sở hữu nhưng chỉ xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản, tất nhiên muốn sử dụng thì phải chiếm hữu, nhưng không xâm phạm đến quyền định đoạt tài sản, cũng không xâm phạm đến quan hệ nhân thân. Nếu sau khi đã chiếm hữu, sử dụng trái phép tài sản, người phạm tội bị đòi lại tài sản mà có hành vi dũng vũ lực, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Theo khoản 1 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào sử dụng tài sản của người khác nhằm mục đích vụ lợi nếu thuộc trường hợp dưới đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép tài sản:
Tài sản sử dụng trái phép trị giá từ 100 – dưới 500 triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc
Tài sản trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật Hình sự.