Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một công việc pháp lý đơn giản. Tuy nhiên, khi tiến hành thủ tục phá sản, quy trình phức tạp hơn rất nhiều. Để tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhà nước, tổ chức và cá nhân khác thì khi lâm vào tình trạng phá sản, doanh nghiệp cần phải thực hiện theo đúng trình tự mà pháp luật quy định. Vậy theo quy định hiện hành, Trình tự mở thủ tục phá sản tại TP.HCM được thực hiện như thế nào? Điều kiện để doanh nghiệp được công nhận phá sản tại TP.HCM là gì? Lệ phí mở trình tự thủ tục phá sản tại TP.HCM là bao nhiêu? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Phá sản 2014
Phá sản là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014 doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Điều kiện để doanh nghiệp được công nhận phá sản tại TP.HCM
Theo cách giải thích từ ngữ trong Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Như vậy, để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:
- Mất khả năng thanh toán;
- Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
Trong đó, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;
Trường hợp 2: Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.
Người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại TP.HCM
Căn cứ theo điều 5 Luật phá sản 2014 quy định về những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cụ thể như sau:
– Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
-Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
-. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
– Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Trình tự mở thủ tục phá sản tại TP.HCM
Trình tự mở thủ tục phá sản tại TP.HCM được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Tùy thuộc vào chủ thể yêu cầu mở thủ tục phá sản mà nội dung đơn yêu cầu được quy định khác nhau:
- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ
- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn
- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông công ty cổ phần.
Bước 2: Xác định Tòa án nhận đơn.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh: có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
- Có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
- Có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
- Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
Tòa án nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định các vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh.
Bước 3: Tòa án nhận đơn và thụ lý.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Tòa án xem xét đơn:
- Nếu đơn hợp lệ sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản.
- Nếu đơn chưa hợp lệ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.
- Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác;
- Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn, hoặc từ chối sửa đơn… thì Tòa án trả lại đơn.
Thụ lý đơn:
- Khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, các chủ nợ, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp được biết.
Bước 4: Mở thủ tục phá sản.
Thủ tục rút gọn:
Nếu thuộc trường hợp phá sản theo thủ tục rút gọn thì không cần mở thủ tục phá sản theo Điều 105 (trường hợp không có khả năng nộp lệ phí, tạm ứng chi phí phá sản, chi phí phá sản).
Thủ tục thông thường:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, mất khả năng thanh toán.
- Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
- Thẩm phán ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán.
- Được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản;
- Yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này được tiếp tục giải quyết.
- Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Có thể đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được quyết định. Sau thời hạn đề nghị xem xét Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau:
- Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
- Hủy quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;
- Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản.
Bước 5: Triệu tập Hội nghị chủ nợ.
Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất: Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng sẽ bị hoãn và phải mở hội nghị lần 02.
Hội nghị chủ nợ lần thứ hai:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
- Trường hợp được triệu tập hợp lệ lần 2 vẫn không đáp ứng được điều kiện có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm thì Thẩm phán lập biên bản và quyết định tuyên bố phá sản.
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố Doanh nghiệp phá sản:
Các trường hợp ra quyết định tuyên bố Doanh nghiệp phá sản:
- Không đáp ứng Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ là phải có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm
- Không thông qua được Nghị quyết Hội nghị chủ nợ do không đạt được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành
- Không tổ chức lại được hội nghị chủ nợ
- Trường hợp không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán thì Thẩm phán ra Quyết định tuyên bố danh nghiệp phá sản
- Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
- Thanh lý tài sản phá sản;
- Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
Lệ phí mở trình tự thủ tục phá sản tại TP.HCM là bao nhiêu?
Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định hiện hành là 1,5 triệu đồng (Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).
Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:
- Người lao động, công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn thanh toán.
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Trình tự mở thủ tục phá sản” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Ly hôn với người nước ngoài. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Các đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ thực hiện gửi hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền – xem chi tiết tại Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân.
Theo quy định, khi công ty cổ phần nợ lương nhân viên quá 03 tháng thì nhân viên, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty cổ phần mà họ làm việc.
Theo quy định, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp tạm ứng chi phí phá sản, bạn cần thực hiện nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở tại ngân hàng.