Chào luật sư, tôi đang sở hữ một gara sửa ô tô tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vừa qua cửa hàng tôi liên tiếp xảy ra các vụ mất trộm phụ tùng ô tô. Qua quá trình theo dõi thì tôi phát hiện một nhân viên mới vào làm lấy trộm và đem đi bán cho cửa hàng khác. Tôi nói chuyện với người nhân viên này một lần nhưng hành vi vẫn tiếp diễn. Tôi đã báo công an. Luật sư cho tôi hỏi Trộm cắp phụ tùng ô tô bị xử lý như thế nào? Trộm cắp phụ tùng ô tô tại Hồ Chí Minh có đi tù không? Trộm cắp phụ tùng ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào bạn, chúng tôi rất vui khi nhận câu hỏi của bạn. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Trộm cắp phụ tùng ô tô tại Hồ Chí Minh bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
- Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
- Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
- Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
- Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
- Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy, căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối đối với tài sản trộm cắp.
Trộm cắp phụ tùng ô tô tại Hồ Chí Minh có đi tù không?
Trộm cắp phụ tùng ô tô là trộm cắp tài sản. Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa dổi bổ sung 2017. Theo đó tội trộm cắp tài sản có các khung hình phạt như sau:
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015,sửa đổi 2017
Khung 1:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Pháp luật Việt Nam không quy định rõ khi nào hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử phạt hành chính, khi nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên có thể căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản để xác định được biện pháp xử lý phù hợp cho hành vi này. Theo đó, hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô sẽ bị xử phạt hành chính trong trường hợp người thực hiện hành vi chưa đáp ứng điều kiện cấu thành tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự.
Cụ thể, truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản đối với người nào thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp sau: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. Đối với hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô mà tổng giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng và người thực hiện hành vi không thuộc vào các trường hợp nêu trên thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Trong trường hợp hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô bị xử phạt hành chính, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000-3.000.000 đồng. Đối với hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào tính chất của hành vi và giá trị tài sản chiếm đoạt mà người thực hiện hành vi bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến tối đa là 20 năm. Ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu – 50 triệu đồng
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu theo quy định năm 2022
- Đánh bài bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự theo quy định?
- Tội dụ dỗ trẻ em dưới 18 tuổi pháp luật xử lý thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đế “Trộm cắp phụ tùng ô tô tại Hồ Chí Minh có đi tù không?”. Luật sư Hồ Chí Minh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ làm hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu…. . Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Hồ Chí Minh thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó có tội Trộm cắp tài sản ( điều 173). Còn người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Nếu 14 tuổi trộm cắp phụ tùng ô tô thuộc khung 1 tội ít nghiệm trọng vậy nên kể cả người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cũng không phải chịu TNHS. mà người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự do chưa đến tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu đây là hành vi cố ý sẽ bị xử phạt hành chính
Căn cứ Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.