Văn phòng công chứng là tổ chức kinh doanh dịch vụ công chức. Mà đã là một tổ chức kinh doanh dịch vụ thì việc đưa tên tuổi của công ty, văn phòng mình đến với thị chúng là việc hữu ích để phát triển dịch vụ của văn phòng. Trong đó loại hình xúc tiến thương mại quảng cáo rất được ưu chuộng trên thị trường. Tuy nhiên, với một tổ chức đặc thù liên quan đến pháp lý như văn phòng công chứng thì liệu theo quy định hiện hành, văn phòng công chứng có được quảng cáo hay không? Công chứng viên quảng cáo văn phòng công chứng có bị xem là vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp hay không? Văn phòng công chứng quảng cáo bị xử phạt thế nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Công chứng 2014
Văn phòng công chứng là gì?
Luật không có quy định cụ thể về khái niệm “Văn phòng công chứng”. Luật chỉ quy định rằng: “Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan” (Căn cứ khoản 5, Điều 2 Luật công chứng 2014).
Theo đó, Văn phòng công chứng được công nhận là tổ chức hành nghề công chứng; có nhiệm vụ và thực hiện chức năng như Phòng công chứng. Vì vậy, các loại giấy tờ, hợp đồng được công chứng và chứng thực tại Văn phòng công chứng đều có giá trị pháp lý như Phòng công chứng (không có sự phân biệt).
Văn phòng công chứng có được quảng cáo hay không?
Tại khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
- Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Theo đó việc quảng cáo văn phòng công chứng tư nhân hoặc công chứng viên trên các phương tiện thông tin đại chúng là hành vi bị cấm. Và quy định này được áp dụng cho cả công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy đối với hành vi vi phạm của văn phòng công chứng tư nhân hay công chứng viên của văn phòng thì đều bị xử lý vi phạm.
Công chứng viên quảng cáo văn phòng công chứng có bị xem là vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp hay không?
Tại Điều 12 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo Thông tư 11/2012/TT-BTP quy định như sau:
Những việc công chứng viên không đưọc làm trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng
- Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng.
- Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề.
- Hợp tác với cá nhân, tổ chức có khả năng gây áp lực buộc người yêu cầu công chứng phải đến tổ chức hành nghề công chứng của mình để công chứng vì mục đích lợi nhuận.
- Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề công chứng của mình dưới mọi hình thức không đúng quy định của pháp luật.
- Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu công chứng mà mình không đảm nhận.
- Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
Theo đó hành vi quảng cáo văn phòng công chứng của công chứng viên được xem là vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Văn phòng công chứng quảng cáo bị xử phạt thế nào?
Về hành vi vi phạm này bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm s khoản 4 Điều 15 và điểm e khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:…
s) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.…
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng… - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:…
e) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
Bên cạnh đó tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
- Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
Như vậy công chứng viên vi phạm bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Còn đối với hành vi vi phạm của văn phòng công chứng tư nhân bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Văn phòng công chứng có được quảng cáo hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Cấp lại sổ đỏ của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 65 Luật Công chứng 2014 quy định về việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
– Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
– Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
Căn cứ Khoản 2, Điều 23 Luật công chứng 2014 quy định:
“Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do“.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và ra quyết định là cho phép hay từ chối thành lập Văn phòng công chứng.
Việc quảng cáo văn phòng công chứng tư nhân hoặc công chứng viên trên các phương tiện thông tin đại chúng là hành vi bị cấm. Và quy định này được áp dụng cho cả công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng.