Vay nợ là quan hệ dân sự phổ biến trong xã hội, khi đến thời gian trả, bên vay phải hoàn trả lại cho bên cho vay tài sản cả vốn lẫn lãi. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay có những trường hợp mà không trả nợ do làm ăn thua lỗ, vỡ nợ,… Khi đó, tình hình tài chính của cá nhân, tổ chức đã rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, khoản nợ cũng khó mà có thể đòi lại được. Vậy liệu xét dưới góc độ pháp luật, Vỡ nợ có phải đi tù không? Vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Khi nào vỡ nợ phải chịu trách nhiệm hình sự? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không?
Vỡ nợ là việc một cá nhân hay doanh nghiệp, thậm chí các quốc gia không có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đáo hạn. Hiểu đơn giản, vỡ nợ chính là việc bạn không trả được nợ bao gồm cả lãi hoặc gốc của một khoản vay hay chứng khoán. Khi người vay không thể thực hiện thanh toán kịp thời, bỏ lỡ thời gian thanh toán hoặc tránh hoặc ngừng thanh toán thì vỡ nợ sẽ xảy ra. Các chủ nợ thường tính toán trước được rủi ro vỡ nợ.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy theo quy định trên người vỡ nợ bỏ trốn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định trên.
Vỡ nợ có phải đi tù không?
Vỡ nợ có thể xảy ra với tất cả các khoản nợ có đảm bảo và không có đảm bảo. Nếu người đi vay không thanh toán kịp thời thì khoản vay có thể bị vỡ nợ. Vỡ nợ có thể xảy ra với các khoản vay thế chấp tài sản như vay mua nhà, vay kinh doanh, vay mua xe… Vỡ nợ cũng có thể xảy ra khi bạn vay tín chấp không cần tài sản đảm bảo. Vỡ nợ ảnh hưởng và tác động xấu đến tín dụng cũng như khả năng vay vốn trong tương lai của người đi vay.
Thứ nhất, xét về giao dịch vay nợ giữa bên vay và bên cho vay.
Trường hợp không có giấy tờ giao dịch giữa các bên, để có thể đòi lại được tiền nếu chứng minh được sự tồn tại của giao dịch vay nợ trên thực tế qua email, tin nhắn, người làm chứng cho việc vay tiền giữa các bên. Trường hợp này,việc trả nợ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan.
Trường hợp giao dịch vay nợ được chứng minh bằng hợp đồng vay tài sản thì bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì:
- Bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
- Mức lãi suất được tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
- Trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với khoản vay chậm trả.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ hai, xét về trách nhiệm hình sự.
Việc vỡ nợ không đủ khả năng chi trả hoặc chậm trả nợ chưa đủ yếu tố để cấu thành bất kỳ tội phạm nào được quy định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015.
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Khi nào vỡ nợ phải chịu trách nhiệm hình sự?
Vợ nợ doanh nghiệp xảy ra khi tình hình kinh doanh của một công ty không khả quan. Trong thời gian dài, công ty không thể tạo ra dòng tiền để thanh toán các khoản nợ, lãi cho nhà đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp. Điều này sẽ gây ra một số hậu quả nghiêm trọng. Tùy thuộc vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc thiếu nợ hay trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có đủ yếu tố cấu thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, cụ thể như sau:
Hiện nay có một vấn đề được nhiều người thắc mắc là vỡ nợ không có khả năng trả thì đi tù bao nhiêu năm? Vỡ nợ có phải đi tù không? Có thể tìm hiểu thông qua những thông tin chúng tôi cung cấp về vấn đề trên như sau:
Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ như sau:
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp bạn không trả nợ do không có khả năng chi trả, nhưng bạn không bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tiền vay thì đây là tranh chấp dân sự. Bên cho vay có thể khởi kiện bạn ra Tòa dân sự để đòi lại tiền. Nếu bạn vẫn không thể trả được nợ, bên cho vay có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án bằng cách kê biên tài sản của bạn để phát mại lấy tiền trả cho bên cho vay…
Còn trong trường hợp bạn cố tình không trả, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tiền vay thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội danh này như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Vỡ nợ có phải đi tù không?” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Ly hôn nhanh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
– Cơ quan công an có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh là người vay tiền không phải là có ý định vay mượn thật mà chỉ là thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin, tài liệu không đúng sự thật, không có thật làm cho nạn nhân hiểu lầm mà giao tài sản, sau khi nhận được tài sản của nạn nhân thì không có ý định trả lại tài sản (chiếm đoạt); Trong trường hợp này người chiếm đoạt số tiền đó sẽ bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật hình sự 2015).
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Trường hợp này, sẽ bị xử lý theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật hình sự 2015).
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Trường hợp này, sẽ bị xử lý theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật hình sự 2015)
Khi đến hạn, người vay phải trả đủ tiền cho bên cho vay. Đặc biệt, khi đến hạn mà không trả hoặc trả nhưng không đầy đủ thì chia làm hai trường hợp sau:
– Đối với khoản vay không có lãi: Người vay phải trả lãi tương ứng với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ thoả thuận khác.
– Đối với khoản vay có lãi: Trả lãi bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả.