Pháp nhân là một chủ thể quan trọng trong các quan hệ pháp luật dân sự, do đó, pháp nhân cũng cần có lý lịch pháp lý. Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ pháp lý giữa pháp nhân với Nhà nước, mỗi pháp nhân có quốc tịch riêng. Để xác định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài, người ta thường căn cứ theo pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch. Vậy cụ thể, Xác định quốc tịch của pháp nhân nước ngoài như thế nào? Quy định về quốc tịch của pháp nhân hiện nay ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 238/2016/TT-BTC
Quy định về quốc tịch của pháp nhân hiện nay
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa một cá nhân và một quốc gia có chủ quyền. Nếu một người có quốc tịch của một quốc gia thì người đó được gọi là công dân của quốc gia đó. Quốc tịch ban cho quốc gia thẩm quyền pháp lý đối với cá nhân và cho phép cá nhân nhận được sự bảo vệ của quốc gia mà họ có quốc tịch. Các quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể khác nhau tùy theo quốc gia. Quyền công dân thì được quyết định bởi sự nhập tịch.
Quy định về quốc tịch của pháp nhân hiện nay như sau:
Điều 80 Bộ luật dân sự quy định về quốc tịch của pháp nhân như sau: “ Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.”
Dựa trên căn cứ quốc tịch thì pháp nhân bao gồm: Pháp nhân Việt Nam là những pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Pháp nhân nước ngoài được hiểu là pháp nhân không có quốc tịch của nước nơi mà pháp nhân đặc trụ sở.
Quy định tại Điều 80, quốc tịch của pháp nhân theo nguyên tắc: pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam. Như vậy, trường hợp pháp nhân được thành lập tại Việt Nam hoặc thành lập tại quốc gia khác và lựa chọn pháp luật áp dụng để thành lập (nếu quốc gia sở tại không cấm) thì đều mang quốc tịch Việt Nam. Khi mang quốc tịch Việt Nam, pháp nhân sẽ có các quyền, nghĩa vụ pháp luật tương ứng theo quy định tại các văn bản pháp luật điều chỉnh.
Việc xác định quốc tịch của pháp nhân có ý nghĩa trong việc xác định pháp luật áp dụng để chi phối các hoạt động của pháp nhân đó.
Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:
– Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015.
– Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Xác định quốc tịch của pháp nhân nước ngoài như thế nào?
Là một trong các loại chủ thể phổ biến của Tư pháp quốc tế, pháp nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Quốc tịch pháp nhân lại là một vấn đề pháp lý đặc biệt cần thiết. Khi xác định được quốc tịch của pháp nhân sẽ có thể phân biệt được pháp nhân trong nước hoặc pháp nhân nước ngoài mà có cơ chế áp dụng pháp luật phù hợp. Tuy nhiên, vấn đề xác định quốc tịch pháp nhân như thế nào là hợp lý còn nhiều thắc mắc khi áp dụng hòa hợp luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia.
Về việc xác định quốc tịch của pháp nhân, Điều 80 Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành quy định như sau: Nếu pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam thì sẽ có quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định này, có thể thấy, nếu pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ mang quốc tịch Việt Nam. Ngược lại, nếu thành lập theo pháp luật không phải của Việt Nam thì sẽ mang quốc tịch theo pháp luật của nước mà pháp nhân đó được thành lập.
Đồng nghĩa, sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:
– Pháp luật được thành lập tại Việt Nam thực hiện theo pháp luật của Việt Nam và pháp nhân được thành lập ở nước ngoài nhưng theo pháp luật Việt Nam thì sẽ có quốc tịch Việt Nam (nếu quốc gia nước ngoài đó không cấm pháp nhân thành lập ở nước mình nhưng theo pháp luật của nước khác).
Khi mang quốc tịch Việt Nam, pháp nhân sẽ có quyền và thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam quy định.
– Pháp nhân thành lập ở nước ngoài theo pháp luật của nước ngoài thì không mang quốc tịch Việt Nam mà mang quốc tịch theo pháp luật của nước mà pháp nhân đó thành lập.
Bởi pháp nhân tbeo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định xác định quốc tịch của pháp nhân theo pháp luật của nước mà pháp nhân đó thành lập. Việc xác định quốc tịch của pháp nhân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các vấn đề liên quan đến pháp nhân gồm:
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân. Nếu pháp nhân được xác định mang quốc tịch nước ngoài thì khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam sẽ áp dụng quy định của Việt Nam để xác định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài này.
– Tên gọi, đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.
– Tổ chức hoặc tổ chức lạp, giải thể… pháp nhân đó.
– Các mối quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân cũng như trách nhiệm của pháp nhân/thành viên pháp nhân với nghĩa vụ mà pháp nhân này.
Những vấn đề này cũng sẽ được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch.
Cơ cấu tổ chức pháp nhân tại Việt Nam
Pháp nhân là một tổ chức được thành lập hợp pháp và được pháp luật công nhận. Pháp luật là một chủ thể thường xuyên và cơ bản trong tư pháp quốc tế. Việc xác định quốc tịch của pháp nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định pháp luật áp dụng trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Bởi vì quy định pháp luật của các nước là không giống nhau, nên phải xác định rõ ràng quốc tịch của pháp nhân. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam được xác định trên cơ sở pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Cơ cấu tổ chức pháp nhân tại Việt Nam như sau:
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:
– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cơ cấu tổ chức của pháp nhân như sau:
– Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
– Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thành lập, đăng ký pháp nhân như sau:
– Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
– Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân tại Việt Nam
Pháp nhân nước ngoài là tổ chức có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài. Đối với Việt Nam, pháp nhân nước ngoài là tổ chức hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài và được công nhận là có quốc tịch nước ngoài. Pháp nhân nước ngoài chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật của nước pháp nhân mang quốc tịch điều chỉnh.
Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân như sau:
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Theo quy định tại Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân như sau:
– Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xác định quốc tịch của pháp nhân nước ngoài“ đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến Trích lục khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:
– Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015.
– Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Căn cứ Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy, tổ chức để được xem là pháp nhân thì phải đáp ứng đủ các điều kiện là được thành lập theo quy định, có cơ cấu tổ chức theo quy định, có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.