Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất. Pháp luật hiện nay ngoài việc quy định cụ thể điều kiện sang tên sổ đỏ cũng nêu rõ các trường hợp mà cá nhân, tổ chức sử dụng đất không được sang tên sổ đỏ. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Để sang tên sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện gì? 4 trường hợp không được sang tên sổ đỏ gồm những trường hợp nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ tại TP.HCM thực hiện ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Để sang tên sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện gì?
Sổ đỏ là từ ngữ mà người dân hay dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Ngày nay thì việc sang tên sổ đỏ ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bên bán hoặc bên mua nếu không đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định thì không thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ được. Vậy cụ thể, để sang tên sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện gì, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:
Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất. - Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Theo như quy định trên thì người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
4 trường hợp không được sang tên sổ đỏ
Sang tên sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu là việc cá nhân, tổ chức tiến hành thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp là bên bán hoặc bên mua không đủ điều kiện thì không thể thực hiện sang tên sổ đỏ. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, 4 trường hợp không được sang tên sổ đỏ gồm những trường hợp nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:
Ngoài các điều kiện trên, thì người được sang tên không thuộc những trường hợp không được sang tên được quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật đất đai 2013 gồm:
Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng phải đồng thời đáp ứng điều kiện là:
– Người sang tên phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên.
– Người được sang tên không thuộc những trường hợp không được sang tên.
Chỉ cần một trong 2 không thỏa mãn thì không thể thực hiện sang tên.
Thủ tục sang tên sổ đỏ tại TP.HCM
Có thể thấy, thuật ngữ sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, sổ đỏ được sang tên ngày càng nhiều phụ thuộc theo mục đích mua bán chuyển nhượng hoặc sang tên cho con cái. Tuy nhiên việc tặng cho hay chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo quy trình sang tên sổ đỏ mà pháp luật quy định. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, thủ tục sang tên sổ đỏ tại TP.HCM thực hiện ra sao, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:
Bước 1: Tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất:
Các cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất/Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất (Sổ đỏ, sổ hồng).
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của hai bên.
– Sổ hộ khẩu.
– Các tài liệu, chứng từ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng độc thân; Văn bản cam kết tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.
– Trường hợp ủy quyền cần có giấy ủy quyền.
Bước 2: Thực hiện công chứng:
Bước 3: Kê khai nghĩa vụ tài chính:
Bước 4: Tiến hành sang tên sổ đỏ, sổ hồng:
Trước hết, hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ, sổ hồng bao gồm giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu.
– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Sau đó, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy bân nhân dân cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Cá nhân, hộ gia đình thực hiệ nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của Chi cục thuế.
Cuối cùng, xác nhận đăng lý biến động đất đai trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng); tiến hành cập nhật, chỉnh lý trong hồ sơ địa chính.
Thực hiện trao trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người yêu cầu hoặc gửi lại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu như cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời hạn sang tên sổ đỏ, sổ hồng:
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013, được hướng dẫn tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời hạn sang tên sổ đỏ, sổ hồng đảm bảo không được quá 30 ngày, tính từ thời điểm có biến động.
Với trường hợp sang tên sổ đỏ, sổ hồng khi khai nhận thừa kế là quyền sử dụng đất cũng không được quá 30 ngày, tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Như vậy, các cá nhân, hộ gia đình phải tiến hành sang tên sổ đỏ, sổ hồng trong 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất, nếu không sẽ chịu chế tài xử lý.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “4 trường hợp không được sang tên sổ đỏ“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Hồ sơ hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được tính dựa trên tích của giá chuyển nhượng và thuế suất.
Thuế suất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ là 2%.
Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP cho biết nhà đất sẽ phải chịu lệ phí trước bạ. Theo khoản 1 Điều 8 của cùng nghị định, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%. Để khai và nộp lệ phí trước bạ, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Điều 11 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP.