Tài sản chung của hai vợ chồng là tài sản do vợ và chồng cùng nhau tạo ra. tài sản chung được tạo lập từ thu nhập do lao động, thu nhập sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ hoặc những thu nhập hợp pháp khác trong một thời hạn nhất định. Khi ly hôn hai vợ chồng có thể tự nhau thỏa thuận các tài sản sau ly hôn. Để tránh các trường hợp mâu thuẫn, các thỏa thuận này nên lập thành văn bản và phải có sự rõ ràng trong từng điều khoản. Do vậy nếu không am hiểu pháp luật về vấn đề này sẽ mất nhiều thời gian, công sức. Do vậy Luật sư Hồ Chí Minh giới thiệu dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Quy định về thoả thuận tài sản sau ly hôn
Theo các quy định của luật định ta có thể suy ra được thoả thuận tài sản sau ly hôn có thể là:
- Thoả thuận tài sản theo hình thức thuận tình ly hôn;
- Thoả thuận tài sản theo hình đơn phương ly hôn;
- Thoả thuận tài sản theo bản án, quyết định của Toà án.
Việc thoả thuận này bao gồm tài sản chung và tài sản riêng, tài sản đã chia theo quy định pháp luật.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về giải quyết thoả thuận tài sản sau ly hôn như sau:
– Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản khi ly hôn tại Hồ Chí Minh
Nguyên tắc để thoả thuận phân chia tài sản ly hôn tại Hồ Chí Minh
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật HN và GĐ. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về giải quyết thoả thuận tài sản sau ly hôn như sau:
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
– Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
- “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
- “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Hồ Chí Minh
Khi ly hôn mà muốn thỏa thuận chia tài sản mà không am hiểu pháp luật về hôn nhân, các bạn sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí để tìm hiểu cũng như biết được cách chia tài sản sao cho đúng pháp luật và đặc biệt đối với những tranh chấp về tài sản sau ly hôn phải giải quyết tại tòa, khi không am hiểu về pháp luật bạn sẽ không biết làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của chính mình. Việc sử dụng Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Hồ Chí Minh sẽ thay mặt bạn thực hiện các công việc như:
- Tư vấn về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
- Tư vấn về nguyên tắc chia tài sản chung
- Tư vấn thủ tục chia tài sản chung
- Tư vấn về thỏa thuận chia tài sản chung
- Tư vấn thủ tục chia tài sản chung sau ly hôn
- Tư vấn về giải quyết tranh chấp chia tài sản chung
- Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn thuận tình
- Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương
- Tư vấn chia tài sản chung có yếu tố nước ngoài
Luật Sư Hồ Chí Minh sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
Thông tin tuyệt đối chính xác: Chúng tôi đảm bảo thông tin chính xác 100% khi cung cấp báo cáo cho khách hàng. Nếu có bất kỳ sai sót nào về thông tin bên mình hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Bảo mật tuyệt đối 100%: Mọi thông tin khách hàng: thông tin cá nhân khách hàng, thông tin nhiệm vụ, thông tin đối tượng khảo sát đều được chúng tôi bảo mật tuyệt đối không phải bên thứ ba biết mà không có sự cho phép từ phía khách hàng.
Tính chuyên nghiệp: Với kinh nghiệm và chuyên môn của đội ngũ luật sư với nhiều năm kinh nghiệm thực tế, chúng tôi đảm bảo được tính chuyên nghiệp, nghiêm túc, hiệu quả. Luật Sư Hồ Chí Minh đều có thể giúp bạn đại diện, nhận và bàn giao kết quả đúng với thời gian đã hẹn.
Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cho khách hàng: Chi phí dịch vụ của Luật Sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Hồ Chí Minh hoặc các dịch vụ khác liên quan như là mẫu báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn giành quyền nuôi con tại Hồ Chí Minh
- Mức phạt biểu tình sai là bao nhiêu?
- Quy trình đối chiếu công nợ tại Hồ Chí Minh như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Để lập được thỏa thuận này vợ chồng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Chứng minh thư và sổ hộ khẩu (bản chính)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất của 01 căn nhà và 02 mảnh đất.
Tài sản là động sản:
Việc thỏa thuận phân chìa tài sản là bất động sản của vợ chồng cũng giống với việc phân chia tài sản là bất động sản. Việc thỏa thuận này cũng nên thực hiện ở UBND xã/ phường hoặc phòng công chứng.
Khi làm thủ tục này cần có các giấy tờ bản chính của các tài sản là động sản đó để có thể công chứng, chứng thực được thỏa thuận.
” Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, người vợ cần chứng minh các tài sản đó được tạo lập trong thời kỳ hôn từ công sức của cả hai vợ chồng không phải được hình thành từ tài sản riêng của người chồng. Việc đứng tên trên các tài sản chung của gia đình không là căn cứ xác lập quyền sở hữu tuyệt đối của người chồng đối với các tài sản chung. Khi ly hôn, người vợ có thể yêu cầu tòa án chia các tài sản chung do người chồng đứng tên cùng những chứng cứ chứng minh đó là tài sản chung vợ, chồng.