Trong thời gian qua, báo chí phản ánh nhiều về tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản. Đây là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm vì gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động quản lý nhà nước. Các cá nhân và tổ chức phạm tội này sẽ bị trừng phạt theo các chế tài quy định. Nhiều bạn đọc thắc mắc lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định như thế nào? Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm? Để làm rõ vấn đề này hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
Quy định của pháp luật về tội lạm dụng chức vụ quyền hạn
Theo quy định tại Điều 355 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 quy định về tôi Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Khung 1: Khung hình phạt từ 01 năm đến 06 năm tù.
Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2:Thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
Là khung hình phạt tăng nặng thứ nhất tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
+ Có tổ chức
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có tổ chức là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm này. Các yếu tố để xác định phạm tội có tổ chức được quy định tại Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm
Dùng thủ đoạn xảo quyệt khi thực hiện hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là trường hợp người phạm tội có những mánh khoé, cách thức thâm hiểm làm cho cơ quan, tổ chức, người quản lý tài sản và những người khác khó lường trước để đề phòng.
+ Phạm tội 02 lần trở lên
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 02 lần trở lên là trường hợp có từ 02 lần lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trở lên, mỗi lần lạm dụng chức vụ, quyển hạn chiếm đoạt tài sản đều đã cấu thành tội phạm và nay bị đưa ra xét xử cùng một lúc, không phụ thuộc vào khoảng cách thời gian từ lần phạm tội trước đến lần phạm tội sau.
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
Đây là trường hợp người phạm tội trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Gia hạn thời hạn sử dụng đất, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?
- Chiếm đoạt tài sản bằng giả mạo người khác bị phạt như thế nào?
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?
Câu hỏi thường gặp
Ngoài những hình phạt chính như đã nêu trên, người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Việc áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có tác dụng hỗ trợ hình phạt chính, tăng khả năng trừng trị người phạm tội, giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp tài sản lừa đảo chiếm đoạt được có giá trị dưới 2.000.000 đồng mà thuộc một trong các trường hợp sau thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp đều căn cứ vào giá trị tài sản lừa đảo chiếm đoạt để truy cứu trách nhiệm hình sự.