Luật Sư Hồ Chí Minh
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Hồ Chí Minh
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Hồ Chí Minh
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?

Vân Anh by Vân Anh
20/02/2023
in Tư vấn
0
Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không

Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không

74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục phá sản doanh nghiệp TP Hồ Chí Minh năm 2023

Thủ tục đăng ký hiến xác tại Hồ Chí Minh năm 2023

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng mà bạn nên biết

Sơ đồ bài viết

  1. Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?
  2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4
  3. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4
  4. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
  5. Câu hỏi thường gặp

Giấy phép xây dựng là một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện công trình phải xin giấy phép xây dựng. Với sự hỗ trợ của giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định chủ đầu tư xây dựng có tuân thủ quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật hay không? Do đó, việc cấp giấy phép xây dựng là cơ sở đảm bảo cho sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện các quy định của pháp luật trong việc thi công xây dựng công trình và giải quyết các vụ việc. Vậy Xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Xây dựng sửa đổi 2020 

Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về trường hợp phải xin giấy phép xây dựng như sau:

– Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

– Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, trường hợp xây dựng nhà ở cấp 4 ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không phải xin giấy phép xây dựng.

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4

Khi xây dựng nhà ở cấp 4 tại khu vực đô thị cần phải thực hiện thủ tục xin Giấy phép xây dựng.

Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ như sau:

“Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.”

Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không
Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?

Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4

Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 quy định về quy trình cấp giấy phép xây dựng như sau:

– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật

– Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng [162.00 B]

Thông tin liên hệ

Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Tại Hồ Chí Minh, xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như tra cứu thông tin quy hoạch, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.

Mời bạn xem thêm

  • Cách xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất thế nào?
  • Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
  • Trình tự cấp lại sổ đỏ bị mất tại Hồ Chí Minh

Câu hỏi thường gặp

Nhà cấp 4 thuộc loại hình nhà gì?

Nhà cấp 4 thuộc loại nhà ở riêng lẻ
Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD thì nhà cấp 4 thuộc công trình nhà ở riêng lẻ với những tiêu chí như sau:
Chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 06 mét;
Số tầng cao: 01 tầng;
Tổng diện tích sàn: < 1 nghìn m2;
Nhịp kết cấu lớn nhất: <15 mét;
Không có độ sâu ngầm và tầng ngầm.

Xây nhà khi không có giấy phép xây dựng có bị xử phạt vi phạm không?

Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:
Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014: Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
Căn cứ theo các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, thì khu nhà bạn không thuộc các trường hợp được miễn, nên khi xây dựng cần phải có giấy phép xây dựng. Nếu không có giấy phép xây dựng sẽ bị xử lý theo khoản 7 Điều 46 Nghị định 162/2022/NĐ-CP và điểm d khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014.

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4Xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?
Share30Tweet19
Vân Anh

Vân Anh

Đề xuất cho bạn

Thủ tục phá sản doanh nghiệp TP Hồ Chí Minh năm 2023

by Thư Minh
05/06/2023
0
Thủ tục phá sản doanh nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Nhiều doanh nghiệp vì tình hình kinh doanh thua lỗ mà không thể tiếp tục hoạt động, khi đó doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục phá sản...

Read more

Thủ tục đăng ký hiến xác tại Hồ Chí Minh năm 2023

by Thư Minh
05/06/2023
0
Thủ tục đăng ký hiến xác

Hiến xác là việc một người tự nguyện hiến xác của mình sau khi chết cho cơ quan có thẩm quyền sử dụng nhằm mục đích nhân đạo,...

Read more

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng mà bạn nên biết

by Thư Minh
05/06/2023
0
Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông...

Read more

Thuế giá trị gia tăng năm 2023 có gì thay đổi không?

by Thư Minh
02/06/2023
0
Thuế giá trị gia tăng năm 2023

Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế được áp dụng phổ biến, đóng vai trò quan trọng cho nguồn ngân sách của nhà nước....

Read more

Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh

by Thư Minh
02/06/2023
0
Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh

Hiện nay, việc Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân người sử dụng đất để phục vụ cho những mục đích xây dựng đường...

Read more
Next Post
Tiền thưởng gameshow có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không

Tiền thưởng gameshow có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Please login to join discussion

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.

Liên Hệ

  • VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh
  • Phone: 0868133882

CATEGORIES

  • Biểu mẫu
  • Dịch vụ luật sư
  • Tư vấn

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.