Game show là trò chơi có thưởng, cuộc thi do cá nhân hoặc tổ chức nào đó tổ chức vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. Ngày nay, không khó để tìm thấy các chương trình chơi trò chơi được tổ chức. Sự phát triển của hình thức game show này ngày càng nhận được nhiều tình cảm của khán giả và sự quan tâm của những người tham gia. Khi tham gia chương trình, người chơi có thể nhận được nhiều giải thưởng có giá trị. Một vấn đề khá nhiều người thắc mắc đó là Tiền thưởng gameshow có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Tiền thưởng gameshow có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (điểm c khoản này được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014) có quy định:
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Đồng thời, tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về đối tượng thuộc thu nhập chịu thuế bao gồm:
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
- Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Và khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng rằng thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Dựa vào những quy định trên thì tiền thưởng gameshow là một trong số những đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Người nhận được tiền thưởng gameshow sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận được mức thưởng vượt trên 10 triệu đồng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền thưởng gameshow như thế nào?
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất
Thu nhập tính thuế:
– Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng
– Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được nhận giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trong trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân.
– Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị các giải thưởng
– Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể được quy định như sau:
- Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào
- Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận chưa trừ bất kì một khoản chi phí nào
- Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, caisno là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào
- Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng (game show) sẽ được tính thuế theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất kì một khoản chi phí nào
Thuế suất:
– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
Đối với quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền thưởng gameshow thì tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Ví dụ : Ông A chơi trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông A đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông A rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông A còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A bao gồm 02 khoản như sau:
– Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) của Ông A là toàn bộ giá trị giải thưởng tích lũy (jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ giá USD/VND – 10 triệu đồng.
– Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng thưởng :
= 1500 USD – 1000 USD – 300 USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND – 10 triệu đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Hồ Chí Minh về Trách nhiệm khi làm lộ thông tin của khách hàng . Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Dịch vụ tách sổ đỏ của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Trách nhiệm khi làm lộ thông tin của khách hàng
- Trường hợp chấm dứt thế chấp tài sản là gì?
- Quy định về quyền tài sản trong luật sở hữu trí tuệ
Câu hỏi thường gặp
Đối với quy định về thời điểm xác nhận tiền thưởng gameshow là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
3.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
Căn cứ điểm g khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Theo đó, tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định pháp luật.