Lợi ích của tài sản trí tuệ không chỉ về tinh thần đồng thời cũng có giá trị kinh tế to lớn đối với người tạo ra nó và toàn xã hội. Tuy nhiên, do tài sản trí tuệ có tính chất vô hình, không thể kiểm soát được trên thực tế nên nó cũng có khả năng lan truyền nhanh và khó kiểm soát. Sau khi được xuất bản, sẽ dễ dàng bị sao chép, sử dụng khi không được phép của tác giả. Điều này vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Vậy Quyền tài sản trong luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019
Quy định về quyền tài sản trong luật sở hữu trí tuệ
Quyền tài sản là quyền được hưởng các lợi ích vật chất có phát sinh từ đối tượng sở hữu công nghiệp của tác giả.
Quyền tài sản của tác giả được pháp luật ghi nhận các đối tượng sở hữu công nghiệp là quyền được hưởng thù lao từ chủ sở hữu theo thoả thuận hoặc theo các quy định của pháp luật.
Bản chất của tiền thù lao là để trả công, bù đắp cho lao động trí tuệ, cho các nỗ lực sáng tạo của tác giả theo hợp đồng lao động hay hợp đồng thuê nghiên cứu; tiền thù lao cũng để trả cho cả các chi phí về vật chất mà tác giả đã bỏ ra trong suốt quá trình nghiên cứu như tiền mua thiết bị, nguyên vật liệu, đồ dùng phục vụ cho thí nghiệm, máy móc…
Trong trường hợp tác giả đã tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp độc lập bằng trí tuệ và kinh phí của riêng mình. Và sau đó được chuyển giao quyền sở hữu đối tượng đó cho người khác
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 là luật hiện hành quy định và điều chỉnh các vấn đề xoay quay lĩnh vực sở hữu trí tuệ, bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu công nghiệp. Theo quy định của luật này, quyền tác giả bao gồm quyền tài sản và quyền tài sản (Điều 18). Theo đó, quyền tài sản là quyền gắn liền với tác giả trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và được liệt kê cụ thể tại Điều 20 như sau:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính
Các quyền tài sản theo quy định tại Điều 20 được pháp luật bảo hộ theo thời hạn nhất định.
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
– Tác phẩm nhiếp ảnh;
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc,công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Mời bạn xem thêm
- Có thể tách hộ khẩu khi đang ở chung với bố mẹ không?
- Dịch vụ tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
- Thủ tục thành lập công ty cung ứng nguồn nhân lực
Thông tin liên hệ
Chúng tôi vừa cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Quy định về quyền tài sản trong luật sở hữu trí tuệ” qua bài viết trên. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp.
Theo đó, trong một số trường hợp nhằm đảm bảo lợi ích công cộng, Nhà nước có quyền hạn chế quyền sở hữu trí tuệ của một chủ thể nào đó, hoặc buộc họ phải cho phép chủ thể khác sử dụng một hoặc một số quyền theo quy định của pháp luật. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực, tự trao cho mình quyền được hạn chế quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể khác nhằm bảo vệ một lợi ích to lớn hơn liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi Nhà nước và xã hội.
Cụ thể tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
(1) Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) được bảo hộ vô thời hạn.
(2) Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) có thời hạn bảo hộ như sau:
(i) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
(ii) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
(iii) Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại (iv).
(iv) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại (i) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
(v) Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.