Theo quy định của pháp luật hiện hành thì từ ngày 31/12/2022 thì sổ hộ khẩu sẽ chính thức hết giá trị sử dụng, thay vào đó các loại giấy tờ khác như giấy xác nhận thông tin nơi cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân hay thẻ căn cước công dân.. sẽ đóng vai trò thay cho sổ hộ khẩu. Vì thay thế cho sổ hộ khẩu nên những loại giấy tờ này sẽ được sử dụng để xác nhận những thông tin như nơi thường trú hoặc tạm trú, thông tin cá nhân… trong các trường hợp cần làm hồ sơ, giấy tờ. Vậy pháp luật quy định cụ thể về giấy xác nhận cư trú như thế nào và “Mẫu đơn xin xác nhận cư trú để ly hôn” ra sao?. Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu ngay nhé.
Giấy xác nhận nơi cư trú là gì?
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú như sau: “Xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu (ký hiệu là CT07)”.
Cụ thể, nơi cư trú/nơi ở của người dân có thể là địa chỉ thường trú (nơi đăng ký hộ khẩu) hoặc tạm trú (sinh sống ở địa phương khác do yếu tố công việc, học tập, kinh doanh, gia đình,…). Nên khi người dân phát sinh vấn đề cần xác nhận về thông tin cư trú như xin việc, làm lại giấy tờ, …. thì sẽ cần dùng mẫu Mẫu CT07: Xác nhận thông tin về cư trú mới nhất hiện nay để xác nhận rằng mình có nơi ở cụ thể rõ ràng, địa chỉ liên lạc chính xác do cơ quan Công an có thẩm quyền xác nhận.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú thường được sử dụng trong các trường hợp:
– Người dân đã có giấy tờ cư trú nhưng bị mất, bị hư hỏng… mà không thể cung cấp, xuất trình giấy tờ gốc/bản chứng thực từ giấy tờ gốc. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp xác nhận cho người dân theo thông tin đã đăng ký để sử dụng thay thế các giấy tờ nêu trên.
– Người dân chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy tờ cư trú theo quy định hoặc đã thực hiện nhưng chưa được cấp. Khi đó, trên cơ sở xác minh thực tế và kiểm tra hồ sơ, người dân sẽ được cấp xác nhận cư trú để sử dụng cho công việc của mình.
Mẫu đơn xin xác nhận cư trú để ly hôn
Mời bạn xem và tải Mẫu đơn xin xác nhận cư trú để ly hôn tại đây:
Cách xin giấy xác nhận thông tin nơi cư trú
Các loại giấy tờ chứng minh nơi cư trú khi bỏ sổ hộ khẩu bao gồm:
– Thẻ Căn cước công dân;
– Chứng minh nhân dân;
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú;
– Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(Khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP)
Hồ sơ xin giấy xác nhận cư trú thay thế sổ hộ khẩu
Để xin giấy xác nhận cư trú thay thế sổ hộ khẩu thì công dân chuẩn bị Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01) ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA)
Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú thay thế sổ hộ khẩu
Để xin giấy xác nhận cư trú thay thế sổ hộ khẩu thì công dân thực hiện các bước sau:
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo mục 1.
– Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
– Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết.
+ Cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
+ Thời hạn giải quyết: Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú
Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau: “Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi”.
Điều 19 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:
– Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
– Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Thời gian xác xin giấy xác nhận nơi cư trú:
Theo khoản 3 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân dưới hình thức:
– Văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú); hoặc
– Văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú).
Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú năm 2020.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Mẫu đơn xin xác nhận cư trú để ly hôn của Luật sư Hồ Chí Minh. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Ghi chú ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục thành lập công ty cung ứng nguồn nhân lực
- Trường hợp chấm dứt thế chấp tài sản là gì?
- Quy định về quyền tài sản trong luật sở hữu trí tuệ
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định: “Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú”.
Như vậy, người dân có thể xin xác nhận thông tin cư trú theo 02 cách sau:
– Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú ở bất cứ đâu trong cả nước để đề nghị xác nhận thông tin về cư trú: Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Theo quy định, thẩm quyền xác nhận thông tin về cư trú thuộc thẩm quyền của công an cấp xã.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Luật cư trú 2020, định nghĩa nơi cư trú của người dân như sau:
Điều 11. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật cư trú
Như vậy, nơi cư trú của một người có thể là nơi thường trú, tạm trú và nơi sinh sống thực tế. Khi cần xin giấy xác nhận nơi cư trú, người dân đến trực tiếp tại công an cấp xã/phường nơi đang thường trú hoặc tạm trú để làm thủ tục xin giấy xác nhận nơi cư trú.
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định như sau:
Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
3. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.
4. Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
Như vậy theo quy định trên khi phát hiện giấy tờ được cung cấp để xác nhận thông tin cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả thì cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí).