Triệt sản là quá trình ngăn chặn khả năng thụ tinh, mang thai, hoặc sinh sản của một người, nhằm loại bỏ hoàn toàn khả năng sinh sản của họ. Đây được xem là một trong những giải pháp kế hoạch hóa gia đình rất hiệu quả và được Nhà nước khuyến khích trong những năm gần đây. Người triệt sản sẽ được cơ quan nhà nước cho hưởng một số chế độ hỗ trợ nhất định. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản được quy định thế nào? Triệt sản có được bảo hiểm y tế chi trả không? Hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ triệt sản gồm những gì? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản tại TP.HCM
Triệt sản là một phương pháp tránh thai vĩnh viễn, khác biệt so với các phương pháp tránh thai khác. Biện pháp này chỉ cần thực hiện một lần và có khả năng ngăn chặn khả năng sinh con mãi mãi. Đây cũng là một trong những chính sách nhà nước khuyến khích các hộ gia đình thực hiện nhằm đảm bảo ổn định dân số. Nhiều người thắc mắc không biết liệu hiện nay, chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản được quy định thế nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Căn cứ điểm a điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản:
Mức hưởng chế độ thai sản
- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày….
Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực hiện biện pháp triệt sản thì được hưởng chế độ thai sản.
Người lao động khi thực hiện biện pháp triệt sản thì được việc tối đa 15 ngày và mức hưởng chế độ thai sản như sau:
– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
– Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
Mức hưởng 15 ngày = (Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 06 tháng trước khi triệt sản : 30 ngày) x 15 ngày
Hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ triệt sản tại TP.HCM gồm những gì?
Anh K kết hôn vào năm 2018. Vợ anh K hiện nay đang mang bầu đứa con thứ hai, cả hai người đều là đảng viên nên không muốn sinh thêm đứa thứ ba nữa. Do đó, anh K đã quyết định đi triệt sản. Anh K thắc mắc không biết liệu trong trường hợp anh thực hiện biện pháp triệt sản, anh cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ gì để được hưởng chế độ này theo quy định pháp luật hiện hành. Quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Căn cứ Điều 4 Quy trình Giải quyết hưởng các chế độ, chi trả các chế độ, ban hành kèm Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ
- Hướng dẫn, giải đáp cho đơn vị SDLĐ, người lao động, thân nhân của người lao động về chế độ, chính sách BHXH và việc kê khai, lập hồ sơ theo đúng quy định.
- Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
…
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Như vậy, hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ triệt sản gồm:
– Đối với trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện của người lao động;
– Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
– Đối với trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;
+ Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Triệt sản có được bảo hiểm y tế chi trả không?
Triệt sản là một trong những biện pháp tránh thai hiệu quả hiện nay. Người lao động khi thực hiện biện pháp này sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu có tham gia bảo hiểm xã hội. Trong một số trường hợp đặc biệt sẽ được hưởng thêm một số đãi ngộ khác. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Triệt sản có được bảo hiểm y tế chi trả không, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế gồm:
– Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
– Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
– Khám sức khỏe.
– Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
– Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
– Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
– Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
– Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
– Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
– Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
– Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
– Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
==> Như vậy theo quy định trên đây thì Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ sẽ không được bảo hiểm y tế thanh toán. Do đó khi triệt sản thì bạn sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả nhé.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chế độ hỗ trợ đối với người triệt sản” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Giải thể công ty cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;”
Như vậy, trường hợp lao động nữ thực hiện biện pháp triệt sản được quy định là một trong các trường hợp hưởng chế độ của bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 157 Bộ luật lao động 2012 thì lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Điểm b Khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì chị được nghỉ chế độ thai sản khi sinh con là 06 tháng, ngoài ra chị sẽ được nghỉ thêm thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp triệt sản là 15 ngày.