Hiện nay, những thắc mắc liên quan đến quyền của người dân kiểm tra giấy tờ của cảnh sát giao thông đang thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều người. Trong một thời đại mà sự minh bạch và tôn trọng quyền cá nhân đang được đặt lên hàng đầu, việc đặt ra câu hỏi liệu người dân có quyền kiểm tra giấy tờ của cảnh sát giao thông đã mở ra một cuộc thảo luận sôi nổi. Vậy liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Người dân có được quyền kiểm tra giấy tờ CSGT hay không? Người dân vẫn có quyền giám sát CSGT thông qua các hình thức nào? Quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Người dân có được quyền kiểm tra giấy tờ CSGT hay không?
Thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp người tham gia giao thông không vi phạm mà vẫn bị cảnh sát giao thông dừng phương tiện để yêu cầu kiểm tra. Điều này dẫn đến nghi ngờ từ phía người tham gia giao thông, liệu rằng cảnh sát giao thông có làm sai quy trình hay không. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu trong trường hợp bị cảnh sát giao thông bắt, người dân có được quyền kiểm tra giấy tờ CSGT hay không, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Mục 1 Chương III Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát như sau:
* Xây dựng, ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát
– Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.
– Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh.
– Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công, phân cấp theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.
– Đội trưởng các Đội: Đội tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc; Đội Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông đường bộ; Đội Tuần tra, dẫn đoàn; Đội Cảnh sát giao thông – trật tự, Đội Cảnh sát giao thông – trật tự – cơ động, Đội Cảnh sát quản lý hành chính – giao thông – trật tự – cơ động (sau đây gọi chung là Đội Cảnh sát giao thông – trật tự); Trạm trưởng Trạm Cảnh sát giao thông tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát cho các Tổ Cảnh sát giao thông trực thuộc (theo mẫu quy định của Bộ Công an).
* Triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát
– Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông: Trước khi tuần tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải phổ biến, quán triệt cho các Tổ viên về nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát và những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số; kiểm tra trang phục; số hiệu Công an nhân dân; Giấy chứng minh Công an nhân dân (khi bố trí cán bộ hóa trang); điều lệnh nội vụ; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; các biểu mẫu có liên quan và phương tiện kỹ thuật khác; nhắc lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng Tổ viên; phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát khi các điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.
– Tổ viên: Nắm vững nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị trí, hình thức thông tin liên lạc; chủ động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân công của Tổ trưởng.
– Phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện kỹ thuật khác trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông phải được quản lý, sử dụng theo quy định; được thống kê cụ thể trong Sổ theo dõi, quản lý (theo mẫu quy định của Bộ Công an).
***
Hiện nay tại mục 1 Chương III Thông tư 65/2020/TT-BCA, ngoài việc quy định về thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát; tổ chức thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát thì còn quy định về thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát, cụ thể như sau:
– Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo công khai các kế hoạch tuần tra, kiểm soát theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, gồm:
+ Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ;
+ Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông;
+ Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên trên tuyến, địa bàn được phân công phụ trách.
– Hình thức thông báo công khai
+ Niêm yết tại trụ sở tiếp công dân của đơn vị;
+ Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát giao thông;
+ Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
+ Áp dụng các hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.
– Nội dung thông báo công khai (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này)
+ Đơn vị làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
+ Tuyến đường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
+ Loại phương tiện, hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý;
+ Thời gian thực hiện kế hoạch.
Như vậy, so với Thông tư 65/2020/TT-BCA thì Thông tư 32/2023/TT-BCA đã bãi bỏ quy định thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát. Điều này đồng nghĩa với việc từ ngày 15/9/2023, người dân không được kiểm tra chuyên đề của CSGT với bất kỳ hình thức nào. Còn theo Thông tư 65/2020/TT-BCA thì người dân không được kiểm tra chuyên đề của CSGT khi bị dừng xe kiểm tra, tuy nhiên có thể kiểm tra chuyên đề thông qua phương tiện thông tin đại chúng, trụ sở tiếp công dân,…
Người dân có quyền giám sát CSGT thông qua các hình thức nào?
Cảnh sát giao thông là lực lượng đóng vai trò quan trọng và chủ chốt trong việc đảm bảo an toàn trong quá trình lưu thông của người dân hiện nay. Ngược lại, người dân cũng có quyền thực hiện một số biện pháp nhằm giám sát việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính của lực lượng chức năng. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Người dân vẫn có quyền giám sát CSGT thông qua các hình thức nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Mặc dù người dân không được kiểm tra chuyên đề của CSGT, tuy nhiên người dân vẫn có quyền giám sát CSGT khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính thông qua các hình thức sau:
– Thông qua các thông tin công khai của Công an nhân dân và phản hồi qua các phương tiện thông tin đại chúng.
– Thông qua các chủ thể giám sát theo quy định của pháp luật.
– Thông qua tiếp xúc, giải quyết trực tiếp công việc với cán bộ, chiến sỹ.
– Thông qua kết quả giải quyết các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
– Thông qua thiết bị ghi âm, ghi hình hoặc quan sát trực tiếp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cán bộ, chiến sỹ khi đang thực thi nhiệm vụ;
+ Ngoài khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (đối với nơi có triển khai khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông);
+ Tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
(Điều 11 Thông tư 67/2019/TT-BCA)
Quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông như thế nào?
Vừa qua, chị A đang lưu thông trên đường thì bị công an giao thông dừng phương tiện vì đi xe sai làn đường. Vì quá hoảng sợ nên chị A không nhớ quy trình xử phạt hôm đó diễn ra thế nào. Nay chị A thắc mắc muốn biết quy trình đúng của cảnh sát giao thông khi tiến hành dừng xe, kiểm soát phương tiện của người dân để rút kinh nghiệm lần sau. Vậy cụ thể, quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện.
Bước 2: Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã). Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực.
Bước 3: Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ có liên quan hoặc thông tin của các giấy tờ có liên quan trong tài khoản định danh điện tử.
Bước 4: Thực hiện kiểm soát các nội dung tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA
– Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông.
– Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông
– Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ
– Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.
Bước 5: Kết thúc kiểm soát
Cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý.
*Lưu ý:
– Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
– Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Khuyến nghị: Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ Xác nhận tình trạng hôn nhân, Luật sư Hồ Chí Minh với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người dân có được quyền kiểm tra giấy tờ CSGT hay không?” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, quy định về 04 trường hợp Cảnh sát giao thông được khi tuần tra, kiểm soát giao thông theo kế hoạch được dừng xe gồm có như sau:
– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
– Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Điểm a Khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2016 quy định nội dung kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, gồm:
– Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải;
– Khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau, giữa giấy tờ có liên quan với thực tế người, phương tiện, hàng hóa vận chuyển trên phương tiện.