Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có lẽ không còn là khái niệm xa lạ đối với các cá nhân phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế. Đây là một trong những tài liệu quan trọng để chứng minh cho việc công ty hoặc cá nhân trả thu nhập đã được khấu trừ một khoản tiền từ thu nhập của mình để đóng thuế, đồng thời là căn cứ để cơ quan quản lý thuế kiểm tra, đối chứng. Vậy theo quy định, Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN không? Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi nào? Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TCNN điện tử cần đảm bảo những nội dung gì? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được cấp cho cá nhân nhằm ghi nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước. Loại giấy tờ này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau phục vụ cho việc quản lý hoạt động thuế của cá nhân, tổ chức chẳng hạn như chứng minh sự minh bạch, rõ ràng về các khoản tiền mà cá nhân được khấu trừ thuế,… Vậy theo quy định, Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không, độc giả hãy cùng làm rõ nhé:
Tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có quy định về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Theo đó, việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là yêu cầu bắt buộc đối với tổ chức cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của cá nhân trước khi trả thu nhập cho người đó nếu chính cá nhân bị khấu trừ thuế có yêu cầu.
Cụ thể cá nhân được quyền yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN nếu bị khấu trừ thuế thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Khấu trừ đối với thu nhập của cá nhân không cư trú.
(2) Khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
(3) Khấu trừ đối với thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
(4) Khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
(5) Khấu trừ đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
(6) Khấu trừ đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
(7) Khấu trừ đối với thu nhập từ trúng thưởng.
(8) Khấu trừ đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
(9) Khấu trừ đối với khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác (khấu trừ 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập).
Trong một số trường hợp cụ thể, việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được quy định như sau:
– Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì thực hiện như sau: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ: Ông A ký hợp đồng dịch vụ với công ty H để cắt tỉa cây cảnh trong khuôn viên của công ty (01 lần/tháng) trong thời gian từ tháng 9/2021 đến tháng 4/2022. Thu nhập của ông A được công ty trả theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng.
Như vậy, ông A có thể yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2021 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2022.
– Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì thực hiện như sau: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân 01 chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ: Ông B ký hợp đồng lao động (từ tháng 9/2021 đến tháng hết tháng 8/2022) với công ty C. Nếu ông B thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu công ty C cấp chứng từ khấu trừ thì công ty C sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2021 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2022.
Lưu ý: Riêng trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện cấp chứng từ khấu trừ.
Như vậy việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN chỉ áp dụng cho người lao động thuộc diện tự quyết toán thuế và khi người lao động thuộc diện này yêu cầu thì công ty bắt buộc phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho họ.
Doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo sự yêu cầu của người lao động bị khấu trừ thuế. Cụ thể như sau:
– Đối với người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng:
+ Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho mỗi lần khấu trừ;
+ Cấp một chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho nhiều lần khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
– Đối với người lao động không ký hợp đồng tháng từ 3 tháng trở lên:
Chỉ cấp 1 chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động trong một kỳ tính thuế.
Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi nào?
Trên thực tế không phải trường hợp nào cũng cần đến chứng từ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc cấp chứng từ là bắt buộc. Loại chứng từ này cũng là thành phần không thể thiếu trong hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là khi nào, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế như sau:
Thời điểm lập chứng từ
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
Như vậy, theo quy định trên thì thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN.
Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TCNN điện tử cần đảm bảo những nội dung gì?
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là nghĩa vụ của tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của cá nhân trước khi trả thu nhập cho người đó Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TCNN điện tử cần đảm bảo những nội dung gì, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
Định dạng chứng từ điện tử
- Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
Theo đó, chứng từ điện tử khấu trừ thuế TCNN điện tử cần đảm bảo những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Nội dung chứng từ
- Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Như vậy, chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử cần phải có 07 nội dung nêu trên.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Có bắt buộc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại điểm b Khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định cụ thể về các trường hợp được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:
Đối với NLĐ không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: NLĐ có quyền yêu cầu tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Đối với NLĐ ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức/cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho NLĐ 01 chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ngày 12/07/2022, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2455/TCT-DNNCN hướng dẫn về quy định triển khai, vận hành hóa đơn và chứng từ điện tử. Cụ thể:
Nếu chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ điện tử thì các tổ chức (bao gồm Cơ quan thuế) được sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự phát hành theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC đã thông báo phát hành trước ngày 01/07/2022.
Đối với trường hợp vẫn đang còn tồn chứng từ khấu trừ thuế TNCN giấy do cơ quan thuế cấp cũng được phép tiếp tục sử dụng.