Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì mọi cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thì đều phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân. Những vấn đề xoay quanh việc nộp thuế thu nhập cá nhân luôn được người lao động quan tâm vì có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Trong một số trường hợp, cá nhân sẽ được khấu trừ loại thuế này. Vậy Mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại TP.HCM là mẫu nào? Cách viết mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại TP.HCM ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2020/NĐ-CP
Mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại TP.HCM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Dành cho tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng…..năm……. hoặc Quý…..năm ……..
[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:
[04] Tên người nộp thuế… .
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ: …
[07] Quận/huyện: … [08] Tỉnh/thành phố: ….
[09] Điện thoại:….[10] Fax: … [11] Email: …
[12] Tên đại lý thuế (nếu có) …
[13] Mã số thuế:
[14] Địa chỉ: …
[15] Quận/huyện: … [16] Tỉnh/thành phố: …
[17] Điện thoại: … [18] Fax: … [19] Email: …
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số: …Ngày: …
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT | Chỉ tiêu | Mã chỉ tiêu | Đơn vị tính | Số người/Số tiền |
1 | Tổng số người lao động: | 21 | Người | |
Trong đó: Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động | 22 | Người | ||
2 | Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế [23]=[24]+[25] | 23 | Người | |
2.1 | Cá nhân cư trú | 24 | VNĐ | |
2.2 | Cá nhân không cư trú | 25 | VNĐ | |
3 | Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trả cho cá nhân [26]=[27]+[28] | 23 | Người | |
3.1 | Cá nhân cư trú | 27 | VNĐ | |
3.2 | Cá nhân không cư trú | 28 | VNĐ | |
4. | Tổng TNCT trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế [29]=[30]+[31] | 29 | VNĐ | |
4.1 | Cá nhân cư trú | 30 | VNĐ | |
4.2 | Cá nhân không cư trú | 31 | VNĐ | |
5 | Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ [32]=[33]+[34] | 32 | VNĐ | |
5.1 | Cá nhân cư trú | 33 | VNĐ | |
5.2 | Cá nhân không cư trú | 34 | VNĐ | |
6 | Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động | 35 | VNĐ | |
7 | Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động | 36 | VNĐ |
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: …
Chứng chỉ hành nghề số:………..
Ngày ……tháng ……..năm …….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Tải về mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại TP.HCM
Mọi cá nhân thuộc trường hợp pháp luật quy định thì đều phải tiến hành nộp thuế thu nhập cá nhân cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên có thể việc nộp thuế sẽ không phải trường hợp nào cũng trực tiếp do cá nhân đi nộp mà được hoàn thành thông qua phương pháp khấu trừ thuế. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân áp dụng với nhiều loại thu nhập khác nhau. Riêng khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công về bản chất là tạm nộp theo tháng, quý.
Tải về mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại TP.HCM tại đây:
Cách viết mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại TP.HCM
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Đối với một số trường hợp ngoại lệ như cá nhân là người không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp hoặc hợp đồng chỉ có thời hạn dưới 3 tháng thì doanh nghiệp đó không được quyền cấp chứng từ cố định mà chỉ có thể cấp chứng từ riêng cho từng lần khấu trừ thuế.
Cách viết mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại TP.HCM như sau:
– Ghi chính xác thông tin cá nhân của người nộp thuế như họ và tên, địa chỉ, mã số thuế;
– Ghi rõ tên đại lý thuế, địa chỉ, mã số thuế;
– Lưu ý khi khai tờ khai thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Tờ khai này chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân trong tháng/quý, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
+ Kỳ khai thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập lựa chọn khai thuế theo tháng.
+ Kỳ khai thuế theo quý áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống, bao gồm cả tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Quy định về vấn đề khai thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. Quy định về vấn đề khai thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Thứ nhất, Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện:
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;+ Nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai, Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài;
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế;
- Cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Điểm b.1 khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân như sau:
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.…
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế Giá trị gia tăng theo quý thì được chọn khai thuế TNCN theo quý. Ngược lại, người nộp thuế khác phải thực hiện kê khai theo tháng.
Theo Điều 2 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012, đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Ngược lại, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.