Vi bằng là một trong những cách thức được nhiều người lựa chọn để lập văn bản mang giá trị chứng cứ khi tham gia các giao dịch. Trong tài liệu đó, thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, thủ tục công chứng vi bằng cần những giấy tờ gì? Thủ tục công chứng vi bằng tại TP.HCM được thực hiện như thế nào? Trường hợp nào không được lập vi bằng theo quy định hiện nay? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
Vi bằng là gì?
Vi bằng là một thuật ngữ pháp lý và được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại nêu khái niệm vi bằng như sau:
“ Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.
Theo định nghĩa nêu trên, có thể hiểu vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu có). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Vi bằng không thừa nhận, hay đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế.
Nếu có nhu cầu về bản sao vi bằng thì theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập thì văn phòng thừa phát lại được cấp bản sao vi bằng.
Vi bằng có giá trị pháp lý như thế nào?
Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng được như sau:
– Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng.
– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Công chứng vi bằng cần những giấy tờ gì?
Theo quy định hiểu đơn giản công chứng vi bằng là giấy tờ, văn bản ghi nhận lại toàn bộ sự kiện, hành vi liên quan một cách công khai, trung thực nhất và nó được sử dụng làm chứng cứ, bằng chứng để xác minh trong trường hợp có xung đột, tranh chấp xảy ra.
Lập vi bằng cần những giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu lập vi bằng
- Phiếu thỏa thuận lập vi bằng trong đó có các nội dung: nội dung cần lập vi bằng, thời gian, địa điểm lập vi băng, chi phí lập vi bằng… đồng thời tiến hành tạm ứng chi phí lập vi bằng
- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu lập vi bằng.
Vi bằng được lập thành 03 bản chính: 01 bản cho người yêu cầu, 01 bản cho văn phòng thừa phát lại và 01 bản gửi lên Sở tư pháp trực thuộc để đăng ký (Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày lập).
Cơ quan nào có thẩm quyền công chứng vi bằng?
Nếu như đối với những trường hợp khác thì công chứng thuộc thẩm quyền của văn phòng công chứng do các cá nhân, tổ chức đứng ra thành lập thì công chứng vi bằng do Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm theo quy định của pháp luật thực hiện.
Thủ tục công chứng vi bằng tại TP.HCM
Thủ tục công chứng vi bằng diễn ra như sau:
Bước 1: Khi lập vi bằng, thừa phát lại phải chứng kiến sự kiện, sự việc diễn ra trực tiếp đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch nhất, tiến hành lập vi bằng và chịu sự trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập
Nếu như trường hợp cần thiết đảm bảo tính trung thực của vi bằng, thừa phát lại có quyền mời một người khác làm chứng cho việc lập vi bằng của mình
Trách nhiệm của thừa phát lại là khi lập vi bằng sẽ phải giải thích rõ ràng và cụ thể nhất về giá trị pháp lý của vi bằng như thế nào
Bước 2: Sau khi lập vi bằng, người yêu cầu lập phải kí đầy đủ vào văn bản đó
– Vi bằng lập ra nguyên tắc đáp ứng phải có chữ ký của thừa phát lại vào từng trang, có dấu của văn phòng thừa phát lại và sau đó ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
– Lập vi bằng xong, bản vi bằng sẽ được lưu trữ hồ sơ tại văn phòng Thừa phát lại và gửi cho người có yêu cầu lập vi bằng
– Theo quy định, Văn phòng Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng. Kể từ ngày nhận được vi bằng hoặc kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại cập nhật vào cơ sở dữ liệu về vi bằng, Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc duyệt nội dung cập nhật trên cơ sở dữ liệu về vi bằng
Bước 3: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết trong vòng 02 ngày làm việc. Trong quá trình giải quyết và xem xét, nếu phát hiện vi bằng, tài liệu chứng minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì Sở Tư pháp có quyền thanh kiểm tra vi bằng đó. Thừa phát lại và văn phòng thừa phát lại sẽ chịu trách nhiệm với việc vi phạm xảy ra
Trường hợp nào không được lập vi bằng theo quy định hiện nay?
Theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây sẽ không được lập vi bằng:
(1) Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
(2) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm:
- Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước;
- Vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;
- Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
(3) Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
(4) Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
(5) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
(6) Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
(7) Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
(8) Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
(9) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Công chứng vi bằng cần những giấy tờ gì?” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Ghi chú kết hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau:
Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Như vậy, vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính.
Tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng, vi bằng không thể thay thế cho văn bản công chứng. Vi bằng chỉ là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự, hành chính.
Vi bằng xác nhận tài sản riêng của bạn và vợ bạn chỉ là nguồn chứng cứ để Tòa án xét xử khi phiên tòa ly hôn diễn ra, chứ không thể thay thế cho văn bản xác nhận tài sản riêng của cả 2 có công chứng.
Theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng, thừa phát lại không được lập vi bằng liên quan đến quyền, lợi ích đối với em ruột của vợ mình. Nếu anh rể bạn lập vi bằng cho bạn thì sẽ bị phạt tiền đến 15 triệu đồng và bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung, khắc phục hậu quả.