Giao khoán đất là một trong những chính sách về đất đai nhằm mục tiêu đảm bảo sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất và mặt nước. TTrong xã hội hiện nay, hoạt động giao khoán đất được tiến hành phổ biến trong đời sống hiện nay vì đem lại những lợi ích to lớn trong hoạt động kinh tế, góp phần hạn chế tình trạng lãng phí đất đai, bảo vệ tài nguyên đất,… Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu đất giao khoán có được chuyển nhượng không? Đất giao khoán có được cấp sổ đỏ không? Đất đã giao khoán cho người dân thì có được thu hồi không? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Đất giao khoán có được cấp sổ đỏ không?
Pháp luật hiện hành không có khái niệm cụ thể về giao khoán, tuy nhiên căn cứ vào thực tiễn áp dụng, có thể hiểu giao khoán đất là hoạt động của bên giao khoán đất thoả thuận với một bên nhận khoán trong giải quyết công việc đối với mọi hoạt động sản xuất, khai thác, trồng trọt, chăn nuôi thông qua hợp đồng giao khoán đất. Do thuật ngữ này không được sử dụng phổ biến nên nhiều người dân thắc mắc đến vấn đề cấp sổ đỏ cho loại đất này. Vậy liệu đất giao khoán có được cấp sổ đỏ không, chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã hết hiệu nhưng một phần những quy định về những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận vẫn còn hiệu lực để áp dụng. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì một số trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
– Tổ chức hoặc cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 8 Luật Đất đai năm 2013;
– Người thuê hoặc thuê lại đất của người sử dụng đất chỉ trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu chế xuất, khu kinh tế; khu công nghệ cao;
– Không cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã/phường/thị trấn;
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, của ban quản lý rừng phòng hộ hoặc ban quản lý rừng đặc dụng;
– Người sử dụng đất không có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Tổ chức hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không vì mục đích kinh doanh;
– Người sử dụng đất đã có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định về việc thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Theo đó, người nhận khoán đất trong các nông trường thuộc 1 trong 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy định này là phù hợp với định nghĩa về việc giao khoán đất nông trường nêu trên bởi vì người nhận đất giao khoán không phải cá nhân, tổ chức được nhà nước trực tiếp giao đất.
Đất giao khoán có được chuyển nhượng không?
Đất giao khoán thường được nhắc đến thực tế là đất mà các nông trường, lâm trường quốc doanh thực hiện giao cho các hộ gia đình, cá nhân là thành viên của nông, lâm trường mình để họ thực hiện sản xuất nông lâm nghiệp. Ngoài ra, đất khoán cũng có thể được hiểu là đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận từ ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Có nhiều thắc mắc liên quan đến việc chuyển nhượng loại đất này. Vậy liệu theo quy định hiện hành, Đất giao khoán có được chuyển nhượng không, chúng ta hãy cùng làm rõ vấn đề nhé:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Đất chuyển nhượng không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất của chủ sở hữu không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Đất được chuyển nhượng đang trong thời hạn sử dụng đất.
Việc người nhận đất giao khoán không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ (sổ đỏ) thì không đủ điều kiện để chuyển nhượng.
Như vậy, đất giao khoán sẽ không được chuyển nhượng, trường hợp vi phạm sẽ bị thu hồi đất giao khoán theo điểm đ khoản 1 Điều 64 và xử lý người vi phạm về việc chuyển nhượng không đúng quy định pháp luật.
Đất đã giao khoán cho người dân thì có được thu hồi không?
Giao khoán đất là hình thức thỏa thuận thực hiện công việc trong các hoạt động quản lý, sử dụng, sản xuất, bảo vệ giữa bên giao khoán và bên nhận khoán có thời hạn theo hợp đồng giao khoán đất. Đây là một trong những chính sách về đất đai nhằm mục tiêu đảm bảo sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất và mặt nước, sử dụng tót nguồn vốn, lao động của bên nhậm khoán, đảm bảo lợi ích hài hòa của các bên,… Vậy liệu đất đã giao khoán cho người dân thì có được thu hồi, hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 luật Đất đai năm 2013 thì việc Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của cá nhân hay tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013 thì những trường hợp bị thu hồi đất dưới đây sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Cụ thể các trường hợp được quy định như sau:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai 2013;
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013 thì những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất bao gồm:
– Các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai năm 2013 đã phân tích ở trên;
– Đất được Nhà nước giao cho để quản lý;
– Đất bị thu hồi trong các trường hợp được quy định tại điều 64 và các điểm a,b,c và d khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013;
– Những trường hợp đất bị thu hồi mà không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, chỉ trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 77 của luật Đất đai hiện hành.
Như vậy đất khoán để sản xuất nông-lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc làm muốn khi Nhà nước có kế hoạch thu hồi đất mà bị thi hồi thì sẽ không được bồi thường và hỗ trợ, bố trí khu vực tái định cư mới, bố trí bồi thường về đất. Thay vào đó, Nhà nước sẽ chi trả cho những cá nhân hay hộ gia đình nhận đất khoán những chi phí bỏ ra để đầu tư vào đất còn lại và đồng thời được hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:
– Thứ nhất, về đối tượng được nhận hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất giao khoán. Các đối tượng được nhận hỗ trợ trong trường hợp này bao gồm:
+ Cá nhân hoặc hộ gia đình có người làm công nhân viên hoặc cán bộ của nông, lâm nghiệp quốc doanh hiện còn đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu hoặc đã nghỉ việc do mất sức lao động hoặc thôi việc thì được hưởng trực tiếp trợ cấp từ sản xuất nông-lâm nghiệp;
+ Cá nhân hoặc hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp và nguồn sống của họ chủ yếu đều từ hoạt động sản xuất trên đất nông nghiệp này.
– Thứ hai, về mức hỗ trợ đối với cá nhân, hộ gia đình bị Nhà nước thu hồi đất giao khoán. Những đối tượng được nêu trên khi bị thu hồi đất giao khoán sẽ được nhận mức hỗ trợ bằng tiền tối đa bằng với giá đất bồi thường được áp dụng tính trên diện tích đất bị thu hồi trên thực tế. Tuy nhiên mức bồi thường này không được vượt quá so với hạn mức giao đất áp dụng cho đất nông nghiệp tại địa phương. Mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, quyết định phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương này.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Đất giao khoán có được chuyển nhượng không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Cá nhân, hộ gia đình nhận đất giao khoán được hưởng các quyền theo hợp đồng giao khoán, không có các quyền của người sử dụng đất, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể tiến hành chuyển nhượng đất nông trường hợp pháp.
Tại Điều 193 Luật Đất đai 2013 có quy định cá nhân, tổ chức được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp phải đáp ứng điều kiện sau:
– Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng để thực hiện dự án;
– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định như sau:
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.