Hiện nay, việc Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân người sử dụng đất để phục vụ cho những mục đích xây dựng đường giao thông, cầu cống, sân bay, bến cảng… vốn không phải là chuyện hiếm gặp. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào Nhà nước có quyết định thu hồi đất thì người dân cũng tự nguyện giao đất cho Nhà nước mà họ có thể cản trở, cố tình chiếm giữ đất, không chịu di dời. Khi đó, nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Vậy khi đó, Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh thực hiện thế nào? Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh là gì? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tiến hành thủ tục cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh được quy định ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
Khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất?
gặp. Mặc dù các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất trên thực tế đều phù hợp với nội dung của pháp luật về đất đai, như thu hồi để phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội hoặc vì mục đích công cộng, cho phép Nhà nước thu lại đất, quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất. Đồng thời, người sử dụng đất khi bị thu hồi đất cũng được bồi thường hoặc đền bù thỏa đáng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào Nhà nước có quyết định thu hồi đất thì người dân cũng tự nguyện giao đất.
Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
– Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.
Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh
Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước áp dụng nhằm buộc người dân phải thực hiện quyết định thu hồi đất. Người sử dụng đất được thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất phải thuộc một trong các các trường hợp được pháp luật quy định.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Người sử dụng đất có đất bị thu hồi cố tình chống đối, không chấp hành quyết định thu hồi đất mặc dù đã được Ủy ban nhân dân cấp xã cùng các đoàn thể phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.
– Quyết định cưỡng chế thu hồi đất đã được công bố công khai, và được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư như trụ sở thôn xóm, nhà văn hóa… nơi có đất bị thu hồi.
– Chỉ thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
– Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Nếu người bị cưỡng chế thu hồi đất cố tình vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế hoặc từ chối không nhận quyết định cưỡng chế này thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải có biên bản ghi nhận về sự việc này.
Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh
Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau và trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước bằng quyền lực của mình vẫn phải thực thi việc cưỡng chế thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi. Do cưỡng chế thu hồi đất có tính chất nhạy cảm này nên pháp luật phải có quy định những cụ thể, chi tiết để cơ quan có thẩm quyền không được tùy tiện lạm dụng biện pháp này. Theo tinh thần pháp luật đất đai hiện hành và thực tế thực thi, việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo các bước như sau:
Thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Chủ tịch UBND cấp huyện là người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Bước 1: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
– Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành.
Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
– Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế
– Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
Nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
– Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tiến hành thủ tục cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh
Không phải lúc nào Nhà nước có quyết định thu hồi đất thì người dân cũng tự nguyện giao đất cho Nhà nước mà họ có thể cản trở, cố tình chiếm giữ đất, không chịu di dời. Hành vi của họ có thể xuất phát từ việc không đồng ý với quyết định thu hồi đất, về mức đền bù khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng cũng có thể xuất phát từ việc thu hồi đất không phù hợp với quy định của pháp luật. Những trường hợp này, để đảm bảo việc thu hồi đất, lấy lại đất sau khi ban hành quyết định thu hồi để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo việc xây dựng các công trình thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tiến hành thủ tục cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh như sau:
– UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
+ Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế;
+ Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
– Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt;
+ Bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản. Đồng thời, chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
– Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
– UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
+ Tham gia thực hiện cưỡng chế;
+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất tại Hồ Chí Minh” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến ủy quyền sử dụng nhãn hiệu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Điều 86 Luật Đất đai 2013. Việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Do đó, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư.
Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông được đền bù về đất khi bị thu hồi nếu có đủ các điều kiện sau:
Đất thuộc hành lang an toàn giao thông không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng chưa được cấp.
Người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau:
+ Một là đền bù bằng đất: Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương.
+ Hai là đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.