Vấn đề chia di sản thừa kế là vấn đề rất được quan tâm khi người mất để lại di sản thừa kế. Trường hợp có di chúc thì di sản này sẽ chia theo di chúc với điều kiện di chúc này có hiệu lực. Trường hợp người mất có di sản nhưng không có di chúc thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Việc chia thừa kế theo pháp luật, đặc biệt di sản là nhà đất rất phức tạp, bởi đây là quyền và lợi ích của những người hưởng thừa kế. Do đó nên có sự tư vấn của những chuyên viên, luật sư có kinh nghiệm. Hiểu được vấn đề khó khăn này Luật sư Hồ Chí Minh cung cấp Dịch vụ tư vấn chia thừa kế nhà đất tại Hồ Chí Minh. Mời bạn tham khảo bài viết sau đây để hiểu rõ hơn nhé
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Quyền thừa kế được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về quyền thừa kế như sau:
“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết mà người chết là người sử dụng hợp pháp để lại cho người còn sống.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Thời điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định di sản của người chết để lại, xác định người được hưởng thừa kế, thời hiệu khởi kiện và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về thừa kế…
Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng nhà đất tại Hồ Chí Minh
Để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Như vậy, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc thì người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp thừa kế theo pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).
Thủ tục chia di sản thừa kế nhà đất tại Hồ Chí Minh
Không có di chúc
Khi người chết đi không để lại di chúc, thì theo quy định của pháp luật, phần di sản thừa kế do họ để lại sẽ được đem chia theo pháp luật. Cụ thể, phần di sản sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ 1, nếu người thừa kế hàng thứ nhất không có thì sẽ chia cho hàng thừa kế thứ 2, 3. Cụ thể theo điều 651, Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Dịch vụ tư vấn chia thừa kế nhà đất tại Hồ Chí Minh
Công ty chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm, với đội ngũ luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật chuyên môn cao. Luật sư Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ tư vấn trên hầu hết tất cả các lĩnh vực pháp luật như: Hình sự, Dân sự, Ly hôn, Hành chính, Đất đai,… cho cá nhân/pháp nhân trong đó có Dịch vụ tư vấn chia thừa kế nhà đất tại Hồ Chí Minh. Khách hàng có thể yên tâm giao phó trách nhiệm, chúng tôi sẽ tận tâm tận sức cố vấn, chuyên sâu trong các hoạt động tư vấn pháp lý, hỗ trợ quý khách hàng.
Chúng tôi sẽ tư vấn:
- Tư vấn xác định tài sản do người chết để lại
- Tư vấn quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản
- Tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
- Tư vấn cách thức giải quyết tranh chấp di sản
- Tư vấn khởi kiện tranh chấp về thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật)
Chúng tôi cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như:
- Tư vấn khách hàng khai nhận, xác lập, phân chia tài sản thừa kế trong trường hợp thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn, đại diện ủy quyền khách hàng đang định cư sinh sống ở nước ngoài truy tìm, đòi lại tài sản thừa kế bị che giấu, chiếm hữu bởi người khác tại Việt Nam;
- Đại diện, bảo vệ quyền thừa kế hợp pháp của khách hàng trước pháp luật, Tòa án, cơ quan nhà nước đối với các tài sản thừa kế hợp pháp như : Tiền, vật giá trị, cổ phần trong công ty, quyền lợi đồng sở hữu chủ trong kinh doanh, nhà cửa, đất đai…
- Xác định tính hợp pháp di chúc, quyền thừa kế người khác, phân chia di sản trong trường hợp thỏa thuận, trong trường hợp tranh chấp.
- Phân chia tài sản chung là di sản thừa kế.
Video Luật sư đề cập vấn đề chi phí làm thủ tục thừa kế
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Dịch vụ tư vấn chia thừa kế nhà đất tại Hồ Chí Minh” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
- Mức giá đền bù khi nhà nước thu hồi đất tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ tư vấn thủ tục ủy quyền sử dụng nhãn hiệu tại Hồ Chí Minh
- Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Kết luận: Cách chia thừa kế nhà đất do bố mẹ để lại trên đây bao gồm chia theo di chúc và chia theo pháp luật, cụ thể:
– Nếu di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
– Nếu nhà đất được chia theo pháp luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau.
Căn cứ vào Điều 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.