Hiện nay việc đi du học hay sang xuất khẩu lao động của công dân Việt nam tại Nhật Bản là rất phổ biến, số lượng người lao động và người du học Việt Nam tại Nhật bản là rất nhiều. Ngoài ra số lượng nhà đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam cũng rất đông, vậy nên trường hợp người Việt Nam kết hôn với người Nhật bản là điều thường xuyên xảy ra. Trong trường hợp này, để công dân Việt Nam được phép đăng ký kết hôn với người Nhật Bản thì cần phải đáp ứng theo các điều kiện cũng như thực hiện teo trình tự, thủ tục mà pháp luật Việt nam đưa ra. Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu cụ thể về vấn đề này qua bài viết “Kết hôn với người Nhật Bản tại Hồ Chí Minh” dưới đây nhé.
Điều kiện kết hôn với người nước ngoài
Theo Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn có yếu tố nước ngoài thì việc áp dụng luật được quy định như sau:
– Khi người nước ngoài, người Việt Nam kết hôn với nhau thì mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn.
– Khi kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn nêu tại Luật Hôn nhân và Gia đình.
– Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cũng phải đáp ứng các điều kiện kết hôn của Luật này.
Như vậy, khi người nước ngoài và người Việt Nam đăng ký kết hôn thì mỗi bên phải đáp ứng điều kiện kết hôn của mỗi nước. Đồng thời, nếu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam thì người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Cụ thể gồm các điều kiện như sau:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016, độ tuổi được phép kết hôn ở Việt Nam là nam phải đã đủ 20 tuổi, nữ đã đủ 18 tuổi trở lên theo ngày, tháng, năm sinh.
Nếu không xác định được tháng sinh tháng sinh là tháng 01 của năm sinh; nếu không xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày mùng một của tháng sinh.
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
Nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn là một trong những nguyên tắc được pháp luật Việt Nam quy định xuyên suốt trong các Luật Hôn nhân và Gia đình.
Đồng thời, Nhà nươc cũng có chính sách và các biện pháp tạo điều kiện để nam, nữ xác lập quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Người bị mất năng lực hành vi dân ự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, được Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (theo Điều 22 Bộ luật Dân sự).
Do đó, khi một người mất nặng lực hành vi dân sự thì sẽ không nhận thức được việc kết hôn với người, không xác định được yêu cầu kết hôn có phải tự nguyện, thực hiện theo ý chí của người đó hay không.
Bởi vậy, một trong những điều kiện để được đăng ký kết hôn là phải không mất năng lực hành vi dân sự.
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn
Những trường hợp bị cấm cấm kết hôn được nêu tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình gồm:
– Kết hôn giả tạo.
– Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn.
– Đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác.
– Kết hôn giữa các đối tượng: Người cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
– Yêu sách của cải trong kết hôn.
– Lợi dụng kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình đã khẳng định như vậy. Theo đó, kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ sau khi đã đáp ứng đầy đủ về điều kiện và đăng ký kết hôn.
Phải được đăng ký theo đúng quy định tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch
Theo đó, chỉ khi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền sau khi đáp ứng các điều kiện kết hôn thì quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ mới được pháp luật Việt Nam công nhận.
Đặc biệt, quy định này còn khẳng định:
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Do đó, bắt buộc việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trình tự thủ tục kết hôn với người Nhật Bản tại Hồ Chí Minh
Hồ sơ cần chuẩn bị
Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên là hợp pháp và có cơ sở, hai bên nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau:
Giấy tờ chung mà cả hai cần chuẩn bị:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (có dán kèm ảnh của hai bên theo kích thước 4×6);
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (cả hai cùng phải thực hiện việc khám sức khỏe để đáp ứng điều kiện kết hôn, việc khám sức khỏe có thể thực hiện tại cơ quan y tế có thẩm quyền, thông thường các bên lựa chọn việc khám sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa quận/huyện hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm pháp y tại Việt Nam để thuận tiện nhất).
Giấy tờ riêng mà hai bên chuẩn bị:
Đối với người Việt Nam:
- Giấy chứng nhận về tình trạng hôn nhân;
- Bản sao CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu;
- Bản sao Sổ hộ khẩu;
- Quyết định/bản án ly hôn trong trường hợp đã yêu cầu ly hôn.
Đối với người Nhật Bản
- Giấy chứng nhận về tình trạng hôn nhân của người Nhật Bản;
- Bản sao Thị thực của công dân Nhật Bản;
- Bản sao tất cả các trang Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;
- Tài liệu chứng mình về địa chỉ: Nếu sống tại Nhật Bản thì cung cấp giấy chứng nhận về địa chỉ nơi ở hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký tại lãnh sự quán nơi cư trú hoặc bất kỳ tài liệu nào khác đế chứng minh nơi cư trú của người Nhật Bản tại Việt Nam nếu sống ở Việt Nam;
- Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó);
- Sổ Hộ khẩu của công dân Nhật Bản.
Thủ tục thực hiện
Bước 1: Xin giấy chứng nhận độc thân tại Đại sứ quán Nhật Bản tại Hồ Chí Minh
Công dân Nhật Bản chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
- Bản sao Sổ Hộ khẩu
- Bản sao Thị thực của công dân Nhật Bản
- Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do tổ chức y tế cấp, chứng minh có đầy đủ năng lực hành vi nhận thức khi đăng ký kết hôn
Khi chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, người có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận độc thân nộp tại cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản tại Việt Nam (tại địa chỉ: Số 27 Liễu Giai, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội)
Sau khi nhận đủ và xem xét hồ sơ hợp lệ, viên chức ngoại giao sẽ hẹn và tiến hành cấp 01 bản Giấy chứng nhận độc thân cho người có yêu cầu.
Bước 2: Hợp pháp hóa lãnh sự hồ sơ kết hôn
Áp dụng nguyên tắc có đi có lại và quy định tại công văn 840/HTQTCT-HT về việc cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài, các giấy tờ của Nhật Bản được miễn hợp pháp hoá lãnh sự tại Việt Nam.
Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền tại Hồ Chí Minh
Công dân muốn thực hiện đăng ký kết hôn thì phải nộp hồ sơ nêu trên tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, điều kiện kết hôn của cả hai bên nam nữ và xác minh tính xác thực của hồ sơ nếu cần thiết.
Nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
Công chức tư pháp hộ tịch ghi thông tin của hai bên nam, nữ, cùng hai bên ký vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, công nhận quan hệ hôn nhân cho cả hai bên.
Trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có quyền từ chối đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp hai bên nam, nữ không thể có mặt tại Ủy ban nhân dân để nhận giấy này thì có thể làm đơn gia hạn thời hạn nhận giấy đăng ký kết hôn.
Nếu quá thời hạn 60 ngày mà không có mặt nhận giấy đăng ký kết hôn thì hai bên sẽ phải thực hiện lại thủ tục đăng ký kết hôn nếu vẫn muốn xác lập quan hệ hôn nhân.
Đăng ký kết hôn với người Nhật tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản
Hồ sơ bên kết hôn tại Nhật mà Việt Nam cần chuẩn bị:
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (xin tại UBND xã/phường/thị trấn) nếu khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn (18 tuổi). Hoặc
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( xin tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật).
+ Giấy chứng nhận chưa có tên trong sổ đăng ký kết hôn tại chính quyền địa phương nơi người đó đang cư trú tại Nhật.
+ Giấy đủ điều kiện kết hôn (do Đại sứ quán Việt Nam hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật Bản cấp)
+ Hộ chiếu
Lưu ý: Khi xin cấp Giấy Đủ điều kiện kết hôn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản
– Nếu người yêu cầu cấp Giấy Đủ điều kiện kết hôn đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải nộp bản chụp copy kèm xuất trình bản chính Trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc Bản sao giấy chứng tử. Nếu Bản án/Quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc người kia đã chết do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải nộp bản chụp kèm xuất trình bản chính Trích lục hộ tịch sự việc đó vào sổ hộ tịch.
– Trường hợp người yêu cầu đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở một nước khác thì phải có xác nhận của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó về tình trạng hôn nhân của người đó. Trường hợp công dân đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau nếu không thể xin được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đó có thể viết giấy cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch.
– Trường hợp cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp đang là Tu nghiệp sinh cần có xác nhận của Nghiệp đoàn đồng ý cho đương sự kết hôn.
– Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ hộ tịch có trong hồ sơ do nước thứ 3 cấp phải được hợp pháp hóa theo quy định.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người đăng ký mang các giấy tờ trên cùng với chồng/vợ người Nhật đến Phòng hành chính Nhật làm thủ tục kết hôn.
Sau khi hoàn tất việc đăng ký kết hôn tại Nhật, các bạn đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật để ghi chú việc kết hôn:
Hồ sơ ghi chú việc kết hôn gồm:
+ Tờ khai ghi chú kết hôn theo Mẫu M8 Đại sứ quán;
+ Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và nộp kèm bản copy hoặc bản sao.
+ Hộ chiếu (bản chính hoặc bản sao Công chứng)
+ Giấy Khám sức khỏe tâm thần của 2 vợ chồng ( Khám tại Bệnh viện của Nhật hoặc Bệnh viện Việt Nam trong thời gian 6 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ)
+ Bản chính hoặc bản sao có công chứng Phiếu cư dân – Jūmin-hyō/thẻ cư trú…
Dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn với người Nhật Bản tại Hồ Chí Minh
Hiện nay việc đăng ký kết hôn với người Nước ngoài không hề đơn giản và thủ tục cũng rất phức tạp. Ngoài ra, còn rất nhiều thứ cần chuẩn bị cho việc đăng ký kết hôn này. Nếu hồ sơ không được chuẩn bị chu đáo dễ dẫn đến tình trạng bị trả lại hồ sơ do chưa đủ hoặc sai quy định, nam và nữ phải điền đi điền lại nhiều lần.
Với nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ đăng ký kết hôn với người Nhật Bản, hơn ai hết, Luật sư Hồ Chí Minh thấu hiểu rõ khó khăn của quý khách hàng khi kết hôn, ai cũng mong muốn mình sẽ cầm được trên tay tờ giấy chứng nhận đăng ký kết hôn một cách nhanh nhất có thể. Khi sử dục dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn với người Nhật Bản tại Hồ Chí Minh của Luật sư Hồ Chí Minh, Chúng tôi sẽ tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc về thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ngay cho quý khách.
– Sử dụng dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
– Sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục kết hôn với người Nhật Bản của Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
– Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Kết hôn với người Nhật Bản tại Hồ Chí Minh” đã được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Trích lục quyết định ly hôn.Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ tư vấn chia tài sản sau ly hôn tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Tùy thuộc vào nơi bạn đang học tập, làm việc là Việt Nam hay Nhật Bản mà bạn có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại Việt Nam hay đăng ký kết hôn tại Nhật Bản. Hiện nay, việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam cũng được đơn giản hóa về hồ sơ và thủ tục. Bạn sẽ không phải tiến hành phỏng vấn kết hôn như trước đây. Và cơ quan tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, kiểm tra các điều kiện kết hôn là Phòng Tư pháp cấp Quận/Huyện nơi bên Việt Nam đăng ký hộ khẩu thường trú chứ không phải là Sở Tư pháp như quy định trước đây.
Ngược lại, nếu bạn đang học tập và làm việc tại Nhật Bản bạn có thể trực tiếp đăng ký kết hôn tại Nhật Bản nhưng bạn phải nhờ người nhà tại Việt Nam xin một số giấy tờ tại Việt Nam và qua Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật để cấp giấy đủ điều kiện kết hôn theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kết hôn Nhật Bản.
Xin visa kết hôn với với người Nhật tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong trường hợp 2 người đều sinh sống ở Việt Nam và người Nhật tuy không sống tại Việt Nam nhưng có thể đến Việt Nam nhiều ngày để thực hiện các thủ tục kết hôn theo đúng Luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam.
Đối với công dân Việt Nam:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ghi rõ là đang độc thân.
– Trường hợp đã kết hôn và ly hôn trước đó, cần có quyết định ly hôn hoặc bản án ly hôn.
– Trường hợp đã kết hôn nhưng vợ/chồng đã chết cần cung cấp giấy chứng tử.
– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân.
– Sổ hộ khẩu có tên người muốn xin visa.
– Giấy khám sức khỏe kết hôn.
– Ảnh 4 x 6 nền trắng, áo tối màu.
Đối với công dân Nhật Bản:
– Giấy xác nhận độc thân.
– Giấy tờ hộ tịch.
– Giấy khám sức khỏe kết hôn.
– Hộ chiếu.
– Ảnh 4 x 6 nền trắng, áo tối màu.