Ly hôn thường cần có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Ngoài việc thuận tình ly hôn, hai bên vợ hoặc chồng có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Nhưng phải có những điều kiện bắt buộc thì mới được tiến hành ly hôn đơn phương. Thủ tục ly hôn đơn phương dễ đi vào bế tắc nếu người yêu cầu ly hôn đơn phương không lường trước được sự việc và nắm rõ các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình ly hôn. Nếu bạn muốn ly hôn đơn phương một cách nhanh chóng và đúng theo quy định của pháp luật. Luật sư Hồ Chí Minh cung cấp Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh tại Hồ Chí Minh. Mời bạn tham khảo bài viết sau đây để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Ly hôn đơn phương theo quy định
Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương
Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, các đối tượng nêu trên có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
Hồ sơ ly hôn đơn phương tại Hồ Chí Minh
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo Mẫu số 23-DS ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
– Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)
– Sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có).
Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương tại Hồ Chí Minh
Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:
- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
- Về con chung ( nếu có): Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?
Nộp đơn ly hôn đơn phương ở Tòa án hay xã, phường?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
“a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ như sau:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
…”
Bên cạnh đó, theo Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”
Ngoài ra, theo khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).”
Đối chiếu quy định trên, pháp luật chỉ đặt ra trường hợp hòa giải ở thôn, tổ dân phố chứ không đề cập đến Ủy ban nhân dân xã, phường trong việc hòa giải ly hôn. Ly hôn đơn phương thì đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đơn ly hôn phải được nộp ở Tòa án có thẩm quyền mà không phải ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, bạn muốn ly hôn đơn phương bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi bạn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.
Ly hôn đơn phương mất bao lâu?
Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
Vì vậy nếu bạn muốn ly hôn đơn phương một cách nhanh chóng. Bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh tại Hồ Chí Minh của chúng tôi.
Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh tại Hồ Chí Minh
Với đội ngũ luật sư ly hôn giàu kinh nghiệm, có kinh nghiệm thực tế trong các vấn đề hôn nhân. Chúng tôi đảm bảo rằng chúng tôi có thể giải quyết tất cả các vấn đề do khách hàng gây ra và hỗ trợ khách hàng tham gia tố tụng ly hôn trong việc tham gia tòa án, nếu xuất hiện những bất đồng trong hôn nhân.
Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện:
- Hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án về việc ly hôn đơn phương;
- Tư vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quyền lợi, con cái, tài sản;
- Soạn thảo đơn ly hôn đơn phương và các giấy tờ liên quan cho khách hàng;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách khi ly hôn đơn phương tại các cấp tòa án;
- Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.
Nếu gặp khó khăn trong vấn đề ly hôn, bạn có thể gọi trực tiếp cho luật sư qua số hotline 0833.102.102 hoặc quan fanpage, tiktok, youtube. Chúng tôi luôn phục vụ 24/7 ở khắp mọi miền tổ quốc qua các hình thức online, trực tiếp hay tu vấn qua điện thoại. Chúng tôi cam kết bảo mật tuyệt đối dữ liệu cá nhân của bạn và nội dung. trao đổi với các luật sư và chuyên gia pháp lý.
Phí dịch vụ được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp ly hôn, vì vậy chúng tôi sẽ tính phí theo từng trường hợp cụ thể.
Luật sư Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ pháp lý với tôn chỉ TẬN TÂM – UY TÍN – HIỆU QUẢ. Luôn hướng đến việc đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của khách hàng để khách hàng có thể tin tưởng giao phó trách nhiệm, đảm bảo đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho cá nhân/pháp nhân.
Thông tin liên hệ
Chúng tôi vừa cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh tại Hồ Chí Minh” qua bài viết trên. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Ly hôn với người nước ngoài, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tra cứu quy hoạch đất tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ tư vấn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng đặt cọc nhà đất tại Hồ Chí Minh
Câu hỏi thường gặp
Khi muốn tiến hành ly hôn đơn phương chúng ta phải lập mẫu đơn ly hôn đơn phương và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật. Và để Toà án tiến hành thụ lý giải quyết thì cần phải nộp án phí ly hôn. Khi nộp án phí ly hôn đơn phương sẽ do người khởi kiện chịu chi phí
Đối với vụ việc ly hôn nhưng không có tranh chấp về tài sản
Tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là vụ án không có tranh chấp về tài sản.
Mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.
Quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”