Thương hiệu là thuật ngữ mà chúng ta thường hay nhắc tới khi sử dụng một sản phẩm nào đó, một thương hiệu của doanh nghiệp hay sản phẩm nào đó sẽ được hình thành dần dần trong quá trình sản xuất và kinh doanh và sẽ được người dùng công nhận trong quá trình sử dụng. Một thương hiệu càng được nhiều người biết đến chứng tỏ sự phổ biến rộng rãi của doanh nghiệp hay của sản phẩm đó. Vậy các quy định của pháp luật hiện hành về thương hiệu như thế nào?, và vấn đề “Ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Hồ Chí Minh” ra sao?. Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu về các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Thương hiệu là gì?
“Thương hiệu” là một thuật ngữ được dùng khá phổ biến hiện nay. Mọi người khi nhắc đến thương hiệu vẫn thường luôn đi kèm với giá trị của nó.
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam chưa có định nghĩa về thương hiệu mà chỉ đưa ra định nghĩa về nhãn hiệu, do đó chỉ có nhãn hiệu mới về đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.
Theo đó, Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam chưa có định nghĩa về thương hiệu mà chỉ đưa ra định nghĩa về nhãn hiệu, do đó chỉ có nhãn hiệu mới về đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.
Theo đó, Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Vì thương hiệu được gọi tên trùng với nhãn hiệu nên hai khái niệm này thường có sự nhầm lẫn với nhau.
Thương hiệu sẽ có những đặc điểm như:
– Thương hiệu được hình thành từ quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm. Hàng hóa, dịch vụ được sử dụng rộng rãi và được nhiều công nhận thì thương hiệu sẽ trở nên nổi tiếng, có giá trị.
– Thương hiệu không được pháp luật bảo hộ mà chỉ được xã hội và người tiêu dùng công nhận.
– Thương hiệu không có các dấu hiệu nhìn thấy dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh như nhãn hiệu.
– Thương hiệu không thể xác định chính xác thời gian tồn tại.
Quy định của pháp luật về sử dụng thương hiệu
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu chủ sở hữu không sử dụng nhãn hiệu trong vòng 5 năm kể từ ngày đăng ký; bất kỳ bên thứ ba nào cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (Cục SHTT) hủy bỏ nhãn hiệu này.
Ngoài việc cấp quyền cho chủ sở hữu nhãn hiệu theo mục 123 của Đạo luật Quyền sở hữu Trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi vào năm 2009 và 2019) (Đạo luật Quyền Sở hữu Trí tuệ); Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam cũng đặt ra nghĩa vụ đối với chủ sở hữu nhãn hiệu phải tuân thủ nó, tức là. nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu sau khi đăng ký. Nói cách khác, việc sử dụng nhãn hiệu sau khi đăng ký là trách nhiệm của chủ sở hữu nhãn hiệu. Để duy trì hiệu lực của nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu ngoài việc gia hạn nhãn hiệu trước ngày hết hạn, chủ sở hữu nhãn hiệu phải bắt đầu sử dụng nhãn hiệu đó trong thời gian quy định của pháp luật.
Việc không tuân thủ quy định này có thể dẫn đến nguy cơ nhãn hiệu bị hủy bỏ.
Quy định này một mặt đặt ra các yêu cầu đối với chủ sở hữu nhãn hiệu trong việc duy trì quyền đối với nhãn hiệu của mình; mặt khác, tạo cơ chế cho phép loại bỏ các dấu hiệu trong sổ đăng ký nhãn hiệu nhưng không được sử dụng trong thực tế; hoặc ngăn chặn việc đăng ký nhãn hiệu mang tính đầu cơ nhằm ngăn chặn một cách bất hợp lý các nhãn hiệu tương tự xâm nhập thị trường.
Quy trình thực hiện ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Hồ Chí Minh
Thủ tục ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hay còn gọi là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu như sau:
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữ công nghiệp nói chung, chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu nói riêng bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định.
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng.
- Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu)
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung.
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
- Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Thủ tục ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Hồ Chí Minh
Thủ tục ủy quyền sử dụng nhãn hiệu hay còn gọi là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ đăng ký nộp tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc tại các Văn phòng đại diện của Cục tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
+ Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót. Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng.
+ Nếu hồ sơ không có thiếu sót. Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận và ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
Bước 3: Kết quả thực hiện thủ tục tại Cục Sở hữu trí tuệ:
- Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định về việc đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, hoặc:
- Quyết định về việc từ chối đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu. Trả Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền cho Người nộp đơn.
Bước 4: Lệ phí làm thủ tục ủy quyền sử dụng nhãn hiệu
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: 120.000 đồng/đơn.
- Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng: 230.000 đồng/Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
- Phí công bố Quyết định ghi nhận chuyển quyền sử dụng: 120.000 đồng/đơn
- Phí đăng bạ Quyết định ghi nhận chuyển quyền sử dụng: 120.000 đồng/ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
- Phí dịch vụ đại diện: Theo quy định của công ty luật.
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng ủy quyền sử dụng thương hiệu
Thương hiệu được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo vệ. Nếu một cá nhân hoặc tổ chức muốn sử dụng nhãn hiệu của người khác thì phải được sự cho phép và đồng ý của họ. Sự đồng ý này có thể được đưa ra thông qua một thỏa thuận bằng hợp đồng uỷ quyền.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền
Thứ nhất: Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ
Người được ủy quyền có quyền yêu cầu người được ủy quyền thực hiện đúng phạm vi được ủy quyền và có nghĩa vụ gửi thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện công việc của khách hàng
Người được ủy quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền liên quan đến bên thứ ba.
Thứ hai: Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù:
Nếu bên thực hiện việc ủy quyền nhận thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù. Nếu người thực hiện ủy quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc được ủy quyền giúp đỡ, hỗ trợ người được ủy quyền thì đó là hợp đồng không có thù lao.
Dịch vụ tư vấn ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Hồ Chí Minh
Hiện nay có rất nhiều người chưa hiểu rõ về thủ tục, những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền sử dụng thương hiệu. Và hầu hết các bạn lần đầu ủy quyền sử dụng thương hiệu đều làm công việc này nên không thể biết phải làm thế nào, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Hồ sơ ủy quyền sử dụng thương hiệu cần chuẩn bị rất nhiều thứ. Nếu như chuẩn bị hồ sơ không chính xác, sẽ rất dễ dẫn đến việc hồ sơ bị trả về vì không đủ hay vì sai quy định, khiến bạn phải đi lại rất nhiều lần chỉ để bổ túc hồ sơ.
Với nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ ủy quyền sử dụng thương hiệu, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thay bạn hoàn tất hồ sơ giấy tờ và thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để việc ủy quyền sử dụng thương hiệu trở nên thuận lợi và nhanh chóng nhất. Luật sư Hồ Chí Minh sẽ:
- Tư vấn cho khách hàng về quy trình, thủ tục, các bước cần tiến hành thủ tục
- Tư vấn về quyền của và nghĩa vụ của các bên ủy quyền
- Tư vấn, soạn thảo, kiểm tra tính pháp lý, đối chiếu thông tin tất cả giấy tờ và hồ sơ
- Thay mặt bạn nộp hồ sơ, giấy tờ và làm việc với cơ quan có thẩm quyền
Tại sao nên sử dụng Dịch vụ ủy quyền sử dụng thương hiệu của Luật sư Hồ Chí Minh?
Với nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ về đât đai, trong đó có Dịch vụ ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Hồ Chí Minh. Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thay bạn hoàn tất hồ sơ giấy tờ và thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để thủ tục ủy quyền sử dụng thương hiệu tại trở nên thuận lợi và nhanh chóng nhất. Lý do nên sử dụng Dịch vụ ủy quyền sử dụng thương hiệu của Luật sư Hồ Chí Minh như sau:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Luật sư Hồ Chí Minh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Hồ Chí Minh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật sư Hồ Chí Minh sẽ bảo mật 100%.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Hồ Chí Minh. Với hệ thống công ty Luật sư Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới đăng ký bản quyền tác giả. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục thay đổi tên trong sổ đỏ tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ tư vấn giành quyền nuôi con tại Hồ Chí Minh
- Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi thẩm quyền. Vì vậy, đại diện theo ủy quyền có hai mối quan hệ pháp lí cùng tồn tại.
– Quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi ủy quyền
– Quan hệ giữa người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy quyền với tư cách của người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba. Người được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch.
Bên ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;
Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Bên được ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có;
Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý. (Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015).