Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam muốn thực hiện giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận nếu muốn xin cấp phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam phải làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền. Vậy Điều kiện xin giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài (GPSDCTS) là gì? Hồ sơ xin giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài bao gồm những gì? Hãy cùng Luật sư Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 130/2018/NĐ-CP
Chứng thư số nước ngoài là gì?
Căn cứ khoản 10 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP:
Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
Chứng thư số nước ngoài là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp
Điều kiện xin giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài?
Căn cứ Điều 46 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về việc cấp GPSDCTS nước ngoài tại Việt Nam đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài như sau:
Điều kiện cấp giấy phép sử dụng
- Đối với thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam:
a) Thuộc đối tượng quy định tại Điều 44 Nghị định này;
b) Có một trong các văn bản sau đây để xác thực thông tin trên chứng thư số:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập hoặc quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Trường hợp được ủy quyền sử dụng chứng thư số phải có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.
- Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được công nhận tại Việt Nam
a) Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài đăng ký hoạt động;
b) Đáp ứng danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số được Bộ Thông tin và Truyền thông xác định có độ an toàn thông tin tương đương;
c) Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Theo đó việc cấp giấy phép SDCTS nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện như:
- Có chứng thư số được công nhận tại Việt Nam;
- Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài đăng ký hoạt động;
- Đáp ứng danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số được Bộ Thông tin và Truyền thông xác định có độ an toàn thông tin tương đương;
- Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Hồ sơ giấy phép sử dụng CTS nước ngoài
Căn cứ Điều 47 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ như sau:
Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng CTS nước ngoài tại Việt Nam
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng CTS nước ngoài tại Việt Nam của thuê bao theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Các văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 46 Nghị định này.
- Bản sao hợp lệ hợp đồng (hoặc thỏa thuận) sử dụng chứng thư số nước ngoài giữa thuê bao và tổ chức cung cấp chứng thư số nước ngoài hoặc văn bản chứng minh thuê bao là người sử dụng hợp pháp của chứng thư số nước ngoài.
- Bản cam kết việc sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam tuân thủ pháp luật Việt Nam về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Thay đổi, cấp lại giấy phép sử dụng CTS nước ngoài tại Việt Nam
Nội dung này được quy định tại Điều 49 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Cụ thể:
Thay đổi nội dung GPSDCTS nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trong trường hợp đối tượng được cấp giấy phép thay đổi tên giao dịch, thay đổi người đại diện theo pháp luật đối với tổ chức hoặc thay đổi loại CTS mà mình sử dụng.
Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép gồm đơn đề nghị thay đổi nội dung giấy phép, báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị thay đổi và các tài liệu liên quan (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra, thay đổi nội dung giấy phép cho đối tượng đề nghị; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng, đối tượng sử dụng CTS nước ngoài gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép, trong đó nêu rõ lý do tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và cấp lại giấy phép cho đối tượng đề nghị.
Thời hạn của giấy phép thay đổi và giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp.
Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ gì?
– Sử dụng chứng thư số theo đúng phạm vi được ghi trong GPSDCTS nước ngoài tại Việt Nam.
– Báo cáo khi có sự cố hoặc theo yêu cầu về tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế là các chứng thư số nước ngoài có thuê bao sử dụng không hiện diện tại Việt Nam, có hiệu lực trên các thông điệp dữ liệu gửi tới các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn và chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế.
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh vừa tư vấn cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề “Điều kiện xin giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài?” của chúng tôi. Bạn đọc có những thắc mắc, quan tâm và có nhu cầu tư vấn thủ tục, về những vấn đề pháp lý như Đổi tên bố trong giấy khai sinh, hãy liên hệ đến Luật sư Hồ Chí Minh qua hotline 0833102102 . Với đội ngũ Luật sư, cùng các chuyên viên tư vấn pháp lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và tư vấn cho bạn đọc 24/7 giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn kết hôn với người nước ngoài tại Hồ Chí Minh
- Dịch vụ Công chứng tại nhà tại Hồ Chí Minh
- Tiền thưởng gameshow có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 43 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về việc sử dụng chứng thư số nước ngoài ở Việt Nam như sau:
Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài
1. Chứng thư số còn hiệu lực sử dụng.
2. Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.
Theo quy định trên thì chứng thư số nước ngoài có thể sử dụng tại Việt Nam nhưng cần đáp ứng một số điều kiện như chứng thư số phải còn hiệu lực sử dụng.
Ngoài ra, để được phép sử dụng tại Việt Nam thì chứng thư số nước ngoài phải được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.
Căn cứ ĐIều 48 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
Trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam. Mẫu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam quy định theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Theo quy định, trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra hồ sơ.
Như vậy, cơ quan thẩm định hồ sơ cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam là Bộ Thông tin và Truyền thông.