Trong cuộc sống hiện nay, số lượng các doanh nghiệp tư nhân đang tăng lên một cách nhanh chóng. Để có thể hoạt động ổn định cũng như hợp pháp, một trong những nghĩa vụ cần phải thực hiện chính là đóng thuế cho nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế không phải ai cũng biết cụ thể về các loại thuế doanh nghiệp tư nhân phải nộp bao gồm những loại nào.Vậy liệu Doanh nghiệp tư nhân phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Các loại thuế doanh nghiệp tư nhân phải nộp gồm những loại nào? Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015
Các loại thuế doanh nghiệp tư nhân phải nộp
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thủ tục thuế mà doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện trong 1 năm được quy định rất rõ trong pháp luật. Vì thế nên chủ doanh nghiệp tư nhân cần lưu ý các thủ tục thuế mà doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện trong 1 năm hoạt động.
Sở hữu không ít các loại thuế doanh nghiệp tư nhân phải nộp trong quá trình hoạt động, dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu:
Thuế môn bài
Thực tế, đây là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong quá trình gia nhập vào thị trường cũng như xác nhận thành lập doanh nghiệp. Theo quy định của luật pháp, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn thiện khoản thuế này trước ngày cuối cùng của tháng hoạt động sản xuất kinh doanh đầu tiên của mình.
Cụ thể, nếu không nộp thuế môn bài đúng hạn, đơn vị ấy có thể bị mất đi giấy phép hoạt động của mình. Ngoài ra, nếu người đăng ký thành lập doanh nghiệp hoàn thiện khoản thuế này trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải báo với đơn vị quản lý có thẩm quyền trong thời gian 30 ngày.
Như đã nói ở trên, lệ phí môn bài là một trong các loại thuế doanh nghiệp tư nhân phải nộp. Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC và Nghị định 139/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí môn bài doanh nghiệp tư nhân cụ thể như sau:
STT | Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư | Thuế môn bài |
1 | Trên 10 tỷ đồng | 3 triệu đồng/năm |
2 | Dưới 10 tỷ đồng | 2 triệu đồng/năm |
3 | Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân hoặc đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác | 1 triệu đồng/năm |
Nếu hộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được miễn lệ phí môn bài trong 3 năm đầu. |
Thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một trong các loại thuế phải nộp của doanh nghiệp tư nhân tính trên giá trị tăng thêm của dịch vụ, hàng hóa phát sinh thêm trong quá trình sản xuất và lưu thông đến tay người tiêu dùng.
Hiện nay, thuế giá trị gia tăng được tính trên tất cả hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Loại thuế này sẽ được áp dụng tùy vào từng loại dịch vụ, sản phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp đó. Có ba mức thuế là 0% – 5% – 10%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định về người nộp thuế doanh nghiệp tư nhân theo Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2014, cụ thể như sau:
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất TNDN
Doanh nghiệp tư nhân phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện nay, để đảm bảo quá trình hoạt động của các công ty, doanh nghiệp, việc hoàn thiện đầy đủ các tất các khoản thuế do nhà nước quy định là vô cùng cần thiết. Để làm được điều đó, không chỉ các chủ doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ kế toán, cũng như hành chính công vụ phải được trang bị đầy đủ kiến thức về các loại thuế doanh nghiệp tư nhân phải nộp.
Bên cạnh các loại thuế doanh nghiệp tư nhân phải nộp trong quá trình thành lập doanh nghiệp, trong thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ công ty sẽ phải đóng thêm một khoản lớn thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là khoản thuế được xác định dựa theo tình hình doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty.
Tùy vào đặc điểm doanh nghiệp cũng như loại hình sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh thì số tiền đóng thuế cũng thay đổi. Ví dụ, đối với các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác mỏ tài nguyên quý hiếm sẽ phải chịu mức thuế suất có thể cao tới 50% hay đối với công việc khai thác dầu khí có thể chịu mức thuế suất từ 32% tới 50%.
Chính bởi vậy, các chủ doanh nghiệp cần trang bị đầy đủ kiến thức để có thể đảm bảo đóng đầy đủ, chính xác lượng thuế cần phải chi trả.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có mức thu nhập phải chịu thuế bao gồm từ hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất, hoạt động vận chuyển hàng hóa, dịch vụ và những thu nhập khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Sau mỗi kỳ nộp thuế doanh nghiệp cần quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 11, Văn bản hợp nhất (số 14/VBHN-VPQH) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 15/7/2020 quy định cách tính thuế TNDN như sau:
“Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này”.
Như vậy, công thức tính thuế TNDN trong kỳ như sau: Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN. Trong đó:
Cách xác định thu nhập tính thuế
Căn cứ theo Điều 7, Văn bản hợp nhất (số 14/VBHN-VPQH) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thu nhập tính thuế được xác định như sau:
“1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam”
Như vậy, công thức tính thu nhập tính thuế như sau: Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + các khoản thu nhập khác) – (Chi phí sản xuất, kinh doanh + thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển từ năm trước)
Lưu ý: Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Cách xác định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 10, Văn bản hợp nhất (số 14/VBHN-VPQH) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thuế suất thuế TNDN được xác định như sau:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% từ 1/1/2016.
- Trường hợp thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Lưu ý các trường hợp được ưu đãi về thuế suất (Quy định tại Điều 13), ưu đãi về thời gian miễn thuế giảm thuế (quy định tại Điều 14), các trường hợp giảm thuế khác (quy định tại Điều 15) theo Văn bản hợp nhất (số 14/VBHN-VPQH) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các loại thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Hệ thống thuế của nước ta hiện nay đều có những đặc điểm nhằm xác định loại thuế phù hợp cho từng đối tượng khác nhau. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có những đặc điểm giúp doanh nghiệp, tổ chức xác định số thuế cần đóng. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là những tổ chức có hoạt động kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Trong một số trường hợp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:
Theo quy định tại Căn cứ theo Điều 4, Văn bản hợp nhất (số 14/VBHN-VPQH) Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có 11 loại thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể gồm:
Các khoản thu nhập được miễn thuế của doanh nghiệp
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã…
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam…
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Khi tinh thuế thu nhập doanh nghiệp các khoản thu nhập nêu trên sẽ không được tính vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp tư nhân phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Trích lục Hộ tịch. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Chủ doanh nghiệp tư nhân thì không phải nộp thuế TNCN đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp của cá nhân đó đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, với những khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân mà chủ doanh nghiệp tư nhân làm chủ như: thu nhập từ việc bạn trúng thưởng, hay được thừa kế, tặng cho…thì vẫn phải nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập này.
Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự. Cụ thể:
– Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.