Trong một số trường hợp, chủ xe nên tiến hành đổi bằng lái xe ô tô mới để tránh việc phải thi sát hạch lại hoặc đóng phạt vì lưu thông trái phép trên đường. Tùy thuộc hạng bằng lái sẽ có thời gian quy định khác nhau, Người lái cần lưu ý tiến hành nộp hồ sơ xin cấp đổi bằng lái mới nếu giấy phép lái xe cũ, hư hỏng hoặc đang sử dụng giấy phép lái xe gần hết hạn. Vậu cụ thể, Đối tượng được đổi Giấy phép lái xe gồm những ai? Trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe? Quy trình đổi giấy phép lái xe thực hiện như thế nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Đối tượng được đổi Giấy phép lái xe gồm những ai?
Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới. Cấp đổi giấy phép lái xe là trường hợp mà bất kỳ người dân nào sử dụng phương tiện giao thông đường bộ cũng gặp phải khi gặp các tình trạng như Giấy phép lái xe hư hỏng hoặc hết hạn. Vậy cụ thể, đối tượng được đổi Giấy phép lái xe gồm những ai, hãy cùng làm rõ:
Theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định như sau:
Đổi giấy phép lái xe
- Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
đ) Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Theo đó, đối tượng được đổi giấy phép lái xe bao gồm:
– Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
– Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
– Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
– Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
– Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
– Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
– Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
– Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
– Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe?
Việc thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe vô cùng quan trọng vì nó thể hiện được tình trạng chính xác và còn sử dụng thời hạn nhằm giúp cơ quan có thẩm quyền có thể quản lý và thống kê được lượng người tham gia giao thông. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được đổi giấy phép lái xe. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung dưới đây:
Theo khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, điểm a khoản 20 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT như sau:
Đổi giấy phép lái xe
- Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
c) (đã bị bãi bỏ)
d) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
đ) Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Theo đó, trường hợp không đổi giấy phép lái xe bao gồm:
– Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
– Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
– Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Quy trình đổi giấy phép lái xe thực hiện như thế nào?
Trước đây, người lái cần tốn nhiều thời gian, công sức đến các cơ quan có thẩm quyền để xếp hàng chờ thực hiện thủ tục đổi bằng lái xe. Pháp luật hiện nay đã có sự thay đổi, ngoài cách đổi giấy phép trực tiếp tại cơ quan, nay đã có cách đổi bằng lái xe online dành cho các chủ xe giúp giảm thời gian và vô cùng tiện lợi. Vậy cụ thể, Quy trình đổi giấy phép lái xe thực hiện như thế nào, hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau:
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe
Người lái xe ô tô có thể đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục đường bộ Việt Nam ở bất kỳ địa phương nào thuộc lãnh thổ Việt Nam để tiến hành nộp hồ sơ đổi bằng lái. Khi đi, lái xe cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ gồm:
– Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp bởi bởi bệnh viện đa khoa quận, huyện trong vòng 6 tháng trở lại (bản gốc);
– Giấy phép lái xe;
– CMND/CCCD/hộ chiếu còn thời hạn (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định (bản chính);
– Hồ sơ thi bằng lái ô tô (bản gốc).
Quy trình đổi giấy phép lái xe
Hiện nay, người dân có thể thực hiện đổi giấy phép lái xe ô tô theo 2 cách:
– Cách 1: Đến trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục đường bộ Việt Nam.
– Cách 2: Thực hiện online tại website Cổng dịch vụ công quốc gia (dichvucong.gov.vn). Tuy nhiên, đổi giấy phép lái xe trực tuyến chỉ đang ở cấp độ 3, nghĩa là với người dân vẫn cần đến cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất các thủ tục và nhận giấy phép lái xe đã được đổi.
Bộ phận có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu đổi giấy phép lái xe trong vòng 5 ngày theo giờ hành chính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo đúng quy định. Người lái sẽ theo lịch hẹn đến xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy hẹn và nhận bằng lái mới.
Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe là Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở GTVT kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận.
Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Tiếp theo đó, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
Đồng thời, khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở GTVT thực hiện việc đổi giấy phép lái xe.
Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xecũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).
Như vậy, người nào có giấy phép lái xe thuộc các trường hợp như muốn chuyển sang vật liệu PET, hết hạn sử dụng, bị hư hỏng, thông tin cá nhân bị sai lệch hoặc quá tuổi lái xe thuộc hạng xe có điều kiện thì có thể đi cấp lại.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đối tượng được đổi Giấy phép lái xe” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Luật sư tư vấn thừa kế cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô khác: Người điều khiển xe sử dụng bằng lái xe giả sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện sử dụng giấy phép lái xe giả, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị áp dụng bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe giả theo quy định tại khoản 9 Điều 21 Nghị định trên.
Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng thì bị phạt:
– Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với giấy phép lái xe hết hạn sử dụng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; trường hợp không có giấy phép lái xe mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì còn bị tịch thu phương tiện.