Hợp đồng hôn nhân là sự thỏa thuận giữa vợ và chồng về quan hệ hôn nhân giữa hai người, chẳng hạn như thỏa thuận về việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái,…. Bất cứ loại hợp đồng nào không nhằm mục đích xây dựng gia đình mà chỉ lợi dụng việc kết hôn để thực hiện mục đích khác là trái pháp luật và sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm khắc. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật bị xử phạt ra sao? Có được thành lập hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn hay không? Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật có vi phạm quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình hay không? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Có được thành lập hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn hay không?
Chắc hẳn mọi người không hề xa lạ khi nghe đến cụm từ “hợp đồng hôn nhân” trong phim ảnh, truyện… Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về vấn đề hợp đồng hôn nhân ngoài thỏa thuận về chế độ tài sản trước, trong và sau thời kỳ hôn nhân. Vậy liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Có được thành lập hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn hay không, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, giữa vợ chồng chỉ có thỏa thuận về chế độ tài sản là dạng thỏa thuận có thể lập thành hợp đồng.
Thỏa thuận này phải lập trước khi kết hôn dưới hình thức là văn bản có công chứng hoặc chứng thực và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Trong quá trình chung sống rất khó tránh các xung đột, mâu thuẫn. Cho nên, việc thành lập hợp đồng hôn nhân có vai trò rất quan trọng để:
– Phân chia rõ ràng tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
– Trong quá trình chung sống sẽ hạn chế xung đột, mâu thuẫn vợ chồng liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng.
– Khi hai vợ chồng ly hôn, nếu có hợp đồng hôn nhân thì sẽ dễ dàng trong việc phân chia tài sản chung vợ, chồng, giảm bớt thời gian, thủ tục khi thực hiện ly hôn…
Do đó, được thành lập hợp đồng hôn nhân nếu trong hợp đồng hôn nhân nếu thỏa thuận về chế độ tải sản thì sẽ được pháp luật cho phép. Nếu hợp đồng quy định các vấn đề nằm ngoài chế độ tài sản, đặc biệt nhằm trực lợi, hợp đồng lập ra để kết hôn giả là những hợp đồng vi phạm pháp luật.
Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật có vi phạm quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình hay không?
Thuật ngữ “hợp đồng hôn nhân” được sử dụng rộng rãi để mô tả các thoả thuận và điều khoản liên quan đến mối quan hệ hôn nhân. Các bên có thể thỏa thuận các nội dung trong hợp đồng, tuy nhiên những nội dung này không được vi phạm điều cấm của luật. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật có vi phạm quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình hay không, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Theo đó, việc giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật là 02 bên giao kết hợp đòng hôn nhân thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ nhằm đạt được những lợi ích khác ngoài vấn đề về chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và được xem là kết hôn giả tạo.
Do đó, việc giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật là hành vi vi phạm quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật bị xử phạt ra sao?
Việc giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật không chỉ không được pháp luật công nhận mà thậm chí nếu mục đích của việc kết hôn này không nhằm để xây dựng gia đình, vì mục đích trục lợi thì có thể bị phạt hành chính. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật bị xử phạt ra sao, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Theo đó, việc giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật là hành vi vi phạm quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình. Do đó, đối với trường hợp vợ chồng giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật chính là sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các đối tượng có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm:
– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn trong trường hợp kết hôn không tự nguyện.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây:
+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật.