Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện theo quy định và được công chứng, chứng thực tại cơ quan tổ chức có thẩm quyền. Tuy đây là một thủ tục khá phổ biến nhưng không phải ai cũng nắm rõ quy trình này. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Di chúc phải công chứng hay chứng thực? Thủ tục chứng thực di chúc thực hiện như thế nào? Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Di chúc phải công chứng hay chứng thực?
Hiện nay, hoạt động công chứng, chứng thực có vai trò rất quan trọng đối với đời sống, xã hội và kinh tế của nước ta. Các vụ việc tranh chấp trong xã hội vẫn đang ngày càng có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây, chính vì thế mà các bên tranh chấp sẽ cần đến chứng cứ được công chứng, chứng thực để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong lĩnh vực thừa kế, nhiều người thắc mắc không biết theo quy định của pháp luật hiện hành, Di chúc phải công chứng hay chứng thực, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Hình thức của di chúc bắt buộc phải được lập thành văn bản và chỉ có một trường hợp duy nhất được lập di chúc miệng là khi tính mạng của người để lại di sản bị đe doạ và không thể lập di chúc.
Trong trường hợp đó, di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện về di chúc hợp pháp và phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày sau khi người có di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt người làm chứng.
Do đó, với di chúc bằng văn bản thì căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản sẽ gồm các hình thức sau đây: Không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực.
Di chúc có thể được công chứng hoặc chứng thực. Và việc công chứng, chứng thực di chúc không phải yêu cầu bắt buộc để xem xét một bản di chúc có hiệu lực pháp luật. Di chúc có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Điều kiện về người lập di chúc: Tinh thần người này minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị ai đe doạ, cưỡng ép hay lừa dối. Riêng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc thì phải sử dụng hình thức là bằng văn bản và được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc này.
– Nội dung và hình thức của di chúc: Không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội và không trái quy định của luật.
Riêng trong trường hợp đặc biệt là người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ mà lập di chúc thì di chúc này phải là di chúc bằng văn bản, có công chứng/chứng thực và có người làm chứng.
Như vậy, di chúc có thể chứng thực hoặc không tuỳ vào nhu cầu của người lập di chúc trừ trường hợp đó là di chúc miệng hoặc là di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ. Trong các trường hợp này, có thể chọn công chứng hoặc chứng thực.
Thủ tục chứng thực di chúc tại TP.HCM
Di chúc có thể được công chứng hoặc chứng thực. Và việc công chứng, chứng thực di chúc không phải yêu cầu bắt buộc để xem xét một bản di chúc có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, thực tế các bên thường chứng thực loại giấy tờ này để đảm bảo giá trị pháp lý cho di chúc. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục chứng thực di chúc tại TP.HCM thực hiện như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Thủ tục chứng thực di chúc được quy định tại tiểu mục 2 Mục IV Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp như sau:
– Trình tự thực hiện:
+ Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.
+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
+ Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang. Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.
+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.
+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.
Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
+ Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.
– Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
+ Dự thảo di chúc;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
– Thời hạn giải quyết:
Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Di chúc được chứng thực
– Phí: 50.000 đồng/di chúc.
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Như vậy, việc chứng thực di chúc được thực hiện theo trình tự như trên. Mức phí là 50.000 đồng/di chúc. (Lưu ý: Đây là mức giá do nhà nước quy định tại UBND cấp xã, mức giá thực hiện việc chứng thực có thể sẽ cao hơn đối với các văn phòng công chứng tư nhân)
Điều kiện để di chúc hợp pháp
Di chúc bằng văn bản có chứng thực là một hình thức di chúc hợp pháp được pháp luật quy định. Tuy nhiên, ngoài điều kiện này thì pháp luật còn yêu cầu di chúc cần phải đáp ứng các điều kiện khác mà pháp luật đề ra. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định ra sao, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Theo đó, pháp luật đã quy định người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc chứ không được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Về hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc thì sẽ gồm có những giấy tờ sau đây (Điều 40 Luật Công chứng 2014):
– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
– Dự thảo di chúc;
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. (Bản sao này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực).
Lưu ý: Nếu trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ được quy định trên đây nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Thủ tục chứng thực di chúc“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan như Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
Cơ quan thực hiện việc chứng thực di chúc là Uỷ ban nhân dân cấp xã ở bất cứ đâu không phụ thuộc vào nơi cư trú của người để lại di sản (căn cứ điểm e khoản 2 và khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).