Trong quá trình giải quyết ly hôn, các cặp vợ chồng cần chuẩn bị một số hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quyết định ly hôn để nộp cho cơ quan tòa án. Khi đó, để truyền đến tay đương sự và những người có nghĩa vụ liên quan, việc tống đạt giấy tờ là vô cùng cần thiết. Thuật ngữ tống đạt không còn quá xa lạ đối với tất cả người dân hiện nay. Trong quá trình giải quyết ly hôn cho các cặp vợ chồng, để truyền đến tay đương sự và những người có nghĩa vụ liên quan, việc tống đạt giấy tờ là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp lý liên quan đến thủ tục tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn hiện nay. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn tại TP.HCM như thế nào? Thủ tục tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn tại TP.HCM thực hiện ra sao? Người thực hiện tống đạt bao gồm những ai? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Quy định tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn tại TP.HCM
Trong quá trình giải quyết ly hôn, các cặp vợ chồng cần chuẩn bị một số hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quyết định ly hôn để nộp cho cơ quan tòa án. Ngược lại, tòa án cũng sẽ tống đạt một số giấy tờ cần thiết cho đương sự chẳng hạn nhưu thư mời hòa giải, thư mời tham gia phiên xét xử, quyết định ly hôn,… Vậy cụ thể, pháp luật hiện nay quy định về tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn tại TP.HCM như thế nào, mời quý độc giả hãy cùng tìm hiểu nhé:
Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo:
Căn cứ theo Điều 171 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định về các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo như sau:
– Một là, các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt bằng các hình thức như là: thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
– Hai là, Bản án, quyết định của Tòa án.
– Ba là, Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
– Bốn là, Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Hình thức và nội dung, quy định tống đạt giấy tờ khởi kiện:
Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định cụ thể như sau:
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện thì phải làm đơn khởi kiện. Đối với cá nhân, việc làm đơn khởi kiện phải được thực hiện như sau:
+ Đối với cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Đồng thời, tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
+ Đối với trường hợp cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Đồng thời, tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
+ Đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
– Trong trường hợp cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Đồng thời, tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Theo đó, Tòa án sẽ tống đạt giấy tờ về địa chỉ của các đương sự, địa chỉ là nơi người đó đang cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú hoặc chuyển nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 175 bộ luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
– Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
– Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Đồng thời, văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Như vậy, thủ tục tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn đó là các văn bản sẽ được gửi về địa chỉ của đương sự, địa chỉ đó phải là nơi người đó cư trú. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú hoặc họ chuyển nơi cư trú thì người thực hiện việc tống đạt phải trực tiếp chuyển giao văn bản cho người có liên quan và lấy chữ ký xác nhận từ những người có liên quan đó. Ngoài ra còn có việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ này phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Thủ tục tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn tại TP.HCM
Với mỗi hình thức tống đạt khác nhau thì sẽ áp dụng trình tự, thủ tục tống đạt khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản các bước thực hiện tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn được thực hiện theo quy trình mà pháp luật đã đề ra tại các văn bản quy phạm pháp luật. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật hiện nay, Thủ tục tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn tại TP.HCM thực hiện như thế nào, mời quý độc giả hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ quy định tại Điều 175 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thủ tục cấp tống đạt như sau:
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
- Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Ngoài ra, đối với thủ tục tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
Đồng thời, Điều 177 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định cụ thể thủ tục tống đạt trực tiếp đến cá nhân như sau:
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
- Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trường hợp người nhận cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.
Khuyến nghị: Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ cung cấp dịch vụ Thành lập công ty Tp Hồ Chí Minh tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Người thực hiện tống đạt bao gồm những ai?
Hoạt động tống đạt các văn bản, hồ sơ, tài liệu đến tay những người có quyền và nghĩa vụ liên quan có ý nghĩa quan trọng trong đời sống hiện nay. Việc làm này nhằm công khai và minh bạch hóa các hoạt động của cơ quan nhà nước trong hoạt động tố tụng. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu theo quy định pháp luật hiện nay, Người thực hiện tống đạt bao gồm những ai, mời quý độc giả hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 172 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về người thực hiện tống đạt. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
– Thứ nhất là người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
– Thứ hai là, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
– Thứ ba là, đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
– Thứ tư là, nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
– Thứ năm là, người có chức năng tống đạt.
– Thứ sáu là, những người khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy, những người có thể thực hiện việc tống đạt văn bản sẽ bao gồm người tiến hành tố tụng, nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính, đương sự, người đại diện của đương sự,…
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định tống đạt giấy tờ khi giải quyết ly hôn” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 171 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo như sau:
Điều 171. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Việc tống đạt giấy tờ của Thừa phát lại được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Toà án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự hoặc thực hiện theo thoả thuận riêng giữa các cơ quan này bằng hợp đồng cụ thể cho từng vụ việc.
Trong hợp đồng dịch vụ tống đạt có nội dung đề cập đến chi phí tống đạt, quyền cũng như nghĩa vụ của các bên và thủ tục tống đạt… Tuy nhiên, chi phí tống đạt giấy tờ được quy định mức khung tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
– Tối thiểu: 65.000 đồng/việc.
– Tối đa: 130.000 đồng/việc.