Hiện nay, kiểm toán là một trong những giai đoạn quan trọng trong việc thu thập các dữ liệu và thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, những thông tin thu thập được sẽ dùng để đánh giá những vấn đề như khả năng tài chính của một công ty. Nhu cầu này là tất yếu trong xã hội hiện nay, do đó, ngày càng nhiều các doanh nghiệp đăng ký hành nghề kiểm toán trong xã hội. Vậy khi đó, theo quy định hiện hành, Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM gồm những gì? Quy trình đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM thực hiện như thế nào? Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM được quy định ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM
Có thể thấy, vai trò của các tổ chức hành nghề kiểm toán trong một công ty, doanh nghiệp hay một tổ chức là điều vô cùng quan trọng. Đây là tiền đề để các ban lãnh đạo có thể đưa ra định hướng, chiến lược đối với công ty, doanh nghiệp để việc kinh doanh đạt được hiệu quả. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM được quy định ra sao, bạn đọc hãy theo dõi nội dung sau để được giải đáp nhé:
Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán:
(1) Là kiểm toán viên
Tiêu chuẩn để trở thành kiểm toán viên bao gồm:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
– Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ 02 tiêu chuẩn sau thì được công nhận là kiểm toán viên:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.
(2) Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu (36) tháng trở lên
Thời gian thực tế làm kiểm toán được xác định như sau:
– Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian;
– Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng;
– Thời gian thực tế làm kiểm toán phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đã thực tế làm việc.
Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên làm việc đã giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thì phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với thời gian mà kiểm toán viên đã làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán đó.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán thời điểm đó đã không còn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động.
(3) Đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định của Bộ Tài chính.
(4) Có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán.
Kiểm toán viên được coi là có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán khi:
– Hợp đồng lao động ký kết giữa kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm các yếu tố theo quy định của Bộ Luật lao động;
– Thời gian làm việc quy định trong hợp đồng và thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần của kiểm toán viên bảo đảm đúng và phù hợp với thời gian làm việc hàng ngày, hàng tuần của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;
Ví dụ: thời gian làm việc của doanh nghiệp kiểm toán từ 08h00 – 17h00 và 06 ngày/tuần thì kiểm toán viên phải làm việc đầy đủ thời gian từ 08h00 – 17h00 hàng ngày và 06 ngày/tuần không bao gồm thời gian làm thêm, ngày nghỉ, ngày lễ.
– Không đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác trong thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC.
Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM
Nhận thấy nhu cầu kiểm toán của các công ty, tổ chức kinh tế ngày càng phổ biến, ông V muốn thành lập một công ty đăng ký hành nghề dịch vụ kiểm toán để kiếm thu nhập. Tuy nhiên, vì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên khi ông V gặp nhiều lúng túng khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký hành nghề. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM gồm những gì, bạn đọc hãy theo dõi nội dung sau để được giải đáp nhé:
Kiểm toán viên chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 202/2012/TT-BTC, bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
– Giấy xác nhận về thời gian thực tế làm kiểm toán hoặc tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán hoặc Bản giải trình kèm theo tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán.
(Lưu ý: Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên trước ngày 01/01/2012 được đăng ký hành nghề kiểm toán mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế làm kiểm toán)
– Bản thông tin cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán.
– Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán.
– Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán.
– Bản sao Chứng chỉ kiểm toán viên.
– Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động.
– Hai ảnh màu cỡ 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán.
– Tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức của kiểm toán viên tại các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức.
Quy trình đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM
Kiểm toán là một trong những ngành nghề phổ biến trong thời gian gần đây. Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, rất nhiều các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán được thành lập. Trong đó, điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt của những tiêu chuẩn và quy định liên quan. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Quy trình đăng ký hành nghề kiểm toán tại TP.HCM thực hiện như thế nào, bạn đọc hãy theo dõi nội dung sau để được giải đáp nhé:
Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán cho người có yêu cầu theo trình tự, thủ tục dưới đây:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Kiểm toán viên chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định trên và nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các kiểm toán viên đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Đơn đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên.
Gửi kèm theo hồ sơ là đề nghị cấp Giấy chứng hận hành nghề kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán.
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Sau khi nhận đầy đủ giấy tờ từ doanh nghiệp kiểm toán, Bộ Tài chính xem xét, kiểm tra hồ sơ.
– Trường hợp cần làm rõ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu kiểm toán viên hoặc doanh nghiệp kiểm toán giải trình hoặc cung cấp tài liệu (sổ bảo hiểm xã hội, tài liệu khác) phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán.
– Trường hợp kiểm toán viên không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính có quyền từ chối đăng ký hành nghề kiểm toán.
Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Trả kết quả
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đảm bảo đủ điều kiện, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định.
Ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thực tế làm kiểm toán dược tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động toàn bộ thời gian.
Được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng;
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên;
c) Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;
d) Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
đ) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.