Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất của chủ sở hữu. Vì thế chủ sở hữu có nghĩa vụ và trách nhiệm cất giữ, giữ gìn cẩn trọng để tránh bị kẻ xấu chiếm đoạt. Tuy nhiên thực tế vẫn không thể tránh được tình trạng sổ đỏ bị thất lạc hoặc hư hỏng. Khi đó, người dân vẫn có quyền xin cơ quan nhà nước cấp lại giấy tờ này. Vậy pháp luật hiện hành Hướng dẫn cấp lại sổ đỏ bị mất tại TP.HCM như thế nào? Nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ do bị mất tại đâu? Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ do bị mất tại TP.HCM gồm những gì? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Hướng dẫn cấp lại sổ đỏ bị mất tại TP.HCM
Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những giấy tờ quan trọng cần bảo quản kĩ. Tuy nhiên, trên thực tế, mất sổ đỏ không phải là trường hợp hiếm gặp, trong trường hợp này, người dân được phép xin cấp lại sổ đỏ. Tuy nhiên, quy trình, thủ tục xin cấp lại sổ đỏ phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Vậy pháp luật hiện hành Hướng dẫn cấp lại sổ đỏ bị mất tại TP.HCM như thế nào, bạn đọc hãy cùng làm rõ qua nội dung dưới đây nhé:
Điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, người sử dụng đất bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại.
Theo đó, căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất như sau:
Bước 01: Khai báo về việc bị mất Sổ đỏ
– Người sử dụng đất trực tiếp hoặc làm đơn khai báo về việc mất Sổ đỏ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
– Khi tiếp nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn niêm yết thông báo là 15 ngày.
Lưu ý:
– Nếu người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi mất sổ đỏ, những người sử dụng đất này phải đăng tin mất Sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
– Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng này thì có thể hỏi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai … về các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện đăng tin mất Sổ đỏ trước khi tiến hành đăng tin.
Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ gồm các giấy tờ sau (căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân (hoặc giấy tờ chứng minh đã thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,…)
– Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn…
Bước 03: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Sổ đỏ có thể nộp hồ sơ theo một trong hai cách sau:
Cách 1:
Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
Cách 2:
Trường hợp không nộp tại UBND xã:
– Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.
– Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 04: Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc:
– Kiểm tra hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ;
– Thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính;
– Lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ;
– Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật;
– Trả kết quả cho người sử dụng đất.
Bước 05: Nhận kết quả
Thời gian cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ do bị mất tại TP.HCM
Sổ đỏ là một trong những giấy tờ quan trọng của người sử dụng đất. Tuy nhiên, trong cuộc sống, vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà sổ đỏ có thể bị mất, bị thất lạc nên người dân muốn xin cấp lại sổ. Để quá trình cấp lại sổ đỏ tiết kiệm thời gian, người thực hiện cần nắm rõ những giấy tờ cần chuẩn bị để xin cấp lại sổ đỏ bị mất. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ do bị mất tại TP.HCM gồm những gì, bạn đọc hãy cùng làm rõ qua nội dung dưới đây nhé:
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Lưu ý: Người dân khi nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
– Nộp bản chính giấy tờ.
(Khoản 2 Điều 9, Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)
Nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ do bị mất tại đâu?
Nhiều người tỏ ra lo lắng khi sổ đỏ bị mất vì họ cho rằng kẻ trộm có thể đem sổ này đi cầm cố, thế chấp hoặc đem đi bán. Tuy nhiên, trên thực tế, việc mất sổ đỏ không nguy hiểm và không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu vì giấy tờ này không phải là tài sản. Khi bị mất thì chủ sở hữu vẫn có thể xin cấp lại sổ. Vậy khi đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, người dân có thể nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ do bị mất tại đâu, bạn đọc hãy cùng làm rõ qua nội dung dưới đây nhé:
Người có đề nghị làm lại sổ đỏ bị mất có thể nộp hồ sơ tại các nơi sau đây:
– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân cấp xã (chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu).
(Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề“Hướng dẫn cấp lại sổ đỏ bị mất” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất.
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ quy mô, diện tích của thửa đất và tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cụ thể.