Quyền sử dụng đất là một trong những loại tài sản thừa kế hợp pháp mà người chết để lại cho những người thừa kế thông qua di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Thực tế có nhiều trường hợp một thửa đất được chia cho nhiều người cùng hưởng thừa kế. Những người này có mong muốn được tách sổ đỏ đối với phần diện tích đất mà mình được hưởng. Vậy khi đó, theo quy định hiện hành, Thủ tục tách sổ đỏ thừa kế tại TP.HCM thực hiện như thế nào? Có được tách thửa đối với đất được hưởng thừa kế không? Điều kiện tách sổ đỏ thừa kế tại TP.HCM được quy định ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Có được tách thửa đối với đất được hưởng thừa kế không?
Người được nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện nhận thừa kế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Đặc biệt khi nhận thừa kế mà phải phân chia, tách thửa đất thì trình tự thủ tục có một chút khác biệt so với các trường hợp thông thường. Vậy liệu theo quy định hiện hành, có được tách thửa đối với đất được hưởng thừa kế không, quý độc giả hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:
Căn cứ theo Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người thừa kế như sau:
“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”
Như vậy, với quy định trên thì pháp luật không có quy định cấm người thừa kế không được tách thửa đất thừa kế. Đối với diện tích đất được hưởng thừa kế, cá nhân vẫn có thể tiến hành tách thửa nếu có mong muốn.
Tuy nhiên, việc tách thửa này cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định pháp luật về đất đai quy định.
Điều kiện tách sổ đỏ thừa kế tại TP.HCM
Thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung nhiều người, người dân thường có mong muốn được tách thửa đất đối với đất được hưởng thừa kế. Vậy khi đó, theo quy định hiện hành, Điều kiện tách sổ đỏ thừa kế tại TP.HCM được quy định ra sao, quý độc giả hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:
Cũng giống như các trường hợp tách thửa khác, thửa đất có yêu cầu tách thửa khi nhận thừa kế phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT như sau:
- Thửa đất là di sản thừa kế đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thửa đất là di sản thừa kế không có tranh chấp: Những người thừa kế còn phải thực hiện được việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (trong trường hợp không có di chúc) hoặc thống nhất việc chia di sản theo di chúc;
- Thửa đất là di sản thừa kế không thuộc trường hợp bị kê biên để đảm bảo thi hành án; không bị tranh chấp (không bị bất kỳ cơ quan, cá nhân, tổ chức nào khiếu nại, khiếu kiện);
- Thửa đất là di sản thừa kế phải còn thời hạn sử dụng đất. Nếu không còn thời hạn sử dụng đất thì không có căn cứ để thực hiện các giao dịch về đất đai, trong đó có việc nhận thừa kế (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp);
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định Điều 75a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP Quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
“UBND cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất”.
Ngoài những điều kiện nêu trên, diện tích tối thiểu để được tách thửa cũng được quy định cụ thể tại quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh phù hợp với điều kiện và tập quán tại từng địa phương.
Việc tách thửa phải đảm bảo đáp ứng điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất ở tại từng địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Như vậy, đáp ứng đủ điều kiện quy định trên thì có thể thực hiện các thủ tục tách thửa thừa kế.
Thủ tục tách sổ đỏ thừa kế tại TP.HCM
Bố anh T qua đời để lại thửa đất cho ba anh em anh T hưởng thừa kế. Ba anh em nay đã lập gia đình, sống tại nhà riêng nên muốn tách riêng phần diện tích đất mình được hưởng thừa kế. Ba anh em anh T muốn làm thủ tục tách sổ đỏ thừa kế nhưng thắc mắc không biết theo quy định hiện hành, Thủ tục tách sổ đỏ thừa kế tại TP.HCM thực hiện như thế nào, nếu quý độc giả cũng có cùng băn khoăn này thì hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Hồ sơ tách thửa:
Hồ sơ tách thửa đất thừa kế bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc và 02 bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp;
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ (tùy từng trường hợp);
- Đơn xin đăng ký biến động;
- 02 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện vị trí, kích thước, diện tích phần đất được phân chia (bản chính);
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc Văn bản phân chia di sản thừa kế có xác nhận của Công chứng;
- Di chúc hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc phân chia di sản thừa kế;
- Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của tất cả những người thừa kế hợp pháp hoặc theo di chúc;
- Bản sao Sổ hộ khẩu của những người nêu trên;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn/Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của những người thừa kế;
- Bảo sao Giấy chứng tử của người mất và giấy tờ chứng minh mối quan hệ thừa kế (thường là giấy khai sinh;…).
Trình tự, thủ tục thực hiện tách số đỏ (tách thửa đất) đối với đất là di sản thừa kế:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa sau khi chuẩn bị hồ sơ bao gồm đầy đủ những giấy tờ trên sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng kí đất đai nơi đang có đất.
Trường hợp có nhu cầu
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ có thẩm quyền tiếp nhận kiểm tra. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì tiến hành các quy trình tiếp theo như sau:
– Tiến hành đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.
– Văn phòng đăng kí đất đai thực hiện lập hồ sơ sau đó trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.
– Sau đó thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Hoàn tất và trao Giấy chứng nhận:
Sau khi hoàn tất thủ tục tách thửa đất xong, cơ quan có thẩm quyền trao Giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp; hoặc có thể gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Sau khi tách thửa, tách sổ đỏ xong, theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 95 Luật đất đai năm 2013, với việc tách thửa đất với phần di sản thừa kế thì phải thực hiện đăng kí biến động đất đai. Đây là thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.
Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn: thời gian giải quyết không quá 25 ngày làm việc.
Lệ phí chịu khi tách thửa đất:
Thứ nhất, phí đo đạc tách thửa: Đây là khoản phí chi trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc, phí dịch vụ tùy từng đơn vị đo đạc.
Thứ hai, phí thẩm định hồ sơ: Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì sẽ không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Thứ ba, lệ phí cấp bìa sổ mời: Lệ phí này sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 661 Bộ luật dân sự năm 2015, pháp luật quy định về hạn chế phân chia di sản như sau:
– Di sản sẽ chỉ được phân chia sau một thời gian nhất định, chỉ khi hết hạn thời hạn đó thì di sản mới được đem chia: nếu trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế.
– Trường hợp nếu như có việc phân chia di sản thừa kế, việc phân chia đó cõ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ chồng còn sống hay gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu với Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế hưởng nhưng chưa thực hiện việc chia di sản trong thời hạn nhất định.
Lưu ý: thời hạn chưa thực hiện việc phân chia di sản sẽ là không quá 03 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
Pháp luật vẫn quy định được gia hạn thời hạn tiếp tục một lần nữa nhưng không được quá 03 năm nếu như bên còn sống chứng minh việc phân chia di sản vẫn tiếp tục gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục tách sổ đỏ thừa kế” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Những người thừa kế sẽ phải đóng các khoản sau:
Phí đo đạc: sẽ dao động 500.000 VNĐ – 1.000.000VNĐ;
Phí thẩm định có công thức tính là bằng 0,15% x khung giá nhà nước/giá theo hợp đồng;
Phí cấp sổ đỏ mới (với trường hợp đổi phôi sổ).
Tùy nhiên đây chỉ là những khoản chi phí cơ bản, thường phải đóng. Với những vụ việc khác nhau thì các khoản phí này có thể thay đổi.
Trước khi làm thủ tục tách thửa đất thừa kế, người được thừa kế thực hiện khai nhận di sản thừa kế theo điều 58 Luật Công chứng 2014 tại tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương, Tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải trường hợp nào cũng cần khai nhận di sản thừa kế.
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật công chứng 2014 quy định việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện trong trường hợp sau:
“1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”
Như vậy có hai trường hợp là:
Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật
Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản.