Sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là căn cứ xác nhận quyền dụng đất của người dân do cơ quan nhà nước cấp. Khi xin cấp sổ đỏ, tùy vào từng trường hợp cụ thể, người sử dụng đất sẽ phải đóng các khoản thuế phí khác nhau. Chi phí làm sổ đỏ luôn là thắc mắc của rất nhiều cá nhân, hộ gia đình khi chuẩn bị làm hồ xin cấp sổ. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, khi làm sổ đỏ cần nộp thuế gì? Hồ sơ thủ tục làm sổ đỏ tại TP. HCM được quy định như thế nào? Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Làm sổ đỏ cần nộp thuế gì?
Khi làm sổ đỏ, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan có thẩm quyền về đất đai để được xác nhận giao dịch và hoàn tất việc cấp sổ đỏ. Mọi người thường muốn biết con số cụ thể để có tâm thế chủ động hơn. Tuy nhiên, số tiền này không thể tính tổng chính xác do phụ thuộc vào từng trường hợp cá nhân và các thủ tục pháp lý đi kèm. Vậy cụ thể, theo quy định hiện nay, Làm sổ đỏ cần nộp thuế gì, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
Theo đó, người có nghĩa vụ sẽ đóng các loại thuế, phí sau:
* Đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản mà cá nhân phải đóng như sau:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% thuế suất tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
* Lệ phí trước bạ
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
Trên cơ sở giá đất tại bảng giá đất được UBND cấp tỉnh ban hành và diện tích thực tế thửa đất thổ cư đang đề nghị cấp sổ đỏ sẽ tính được lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ bằng 0,5% (Giá đất niêm yết tại bảng giá đất x diện tích thực tế mảnh đất thổ cư đó).
* Lệ phí cấp sổ đỏ
Lệ phí cấp sổ đỏ sẽ do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phép quy định. Vì thế mà lệ phí cấp sổ đỏ tại từng địa phương là không giống nhau.
Dù vậy, thông thường lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thổ cư ở từng địa phương giao động trong khoảng từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng cho mỗi lần cấp.
Như vậy, khi làm sổ đỏ đất thổ cư vào năm 2023 thì người có nhu cầu cần đến cơ quan có thẩm quyền về đất đai để thực hiện thủ tục đề nghị cấp theo quy định trên và sẽ phải đóng các loại thuế phí như thuế TNCN, lệ phí trước bạ và lệ phí cấp sổ đỏ.
Hồ sơ thủ tục làm sổ đỏ tại TP. HCM
Sổ đỏ là một trong những giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất. Lâu nay, thủ tục làm sổ đỏ vẫn là một trong những vấn đề khiến nhiều người lo ngại khi thực hiện. Tuy đây là một loại giấy tờ quen thuộc nhưng không phải người dân nào cũng nắm rõ quy trình, hồ sơ thủ tục xin cấp sổ đỏ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiện nay. Vậy cụ thể, Hồ sơ thủ tục làm sổ đỏ tại TP. HCM được quy định như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua nội dung bên dưới nhé:
(1) Hồ sơ xin cấp sổ đỏ
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.
– Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao, công chứng)
– Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn, biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu).
(2) Quy trình thực hiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu thì người dân căn cứ Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể làm sổ đỏ theo các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ làm Sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất ở.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Đây là trách nhiệm thuộc về Ủy ban nhân dân; Văn phòng đăng ký đất đai; Sở tài nguyên và môi trường. Ba cơ quan sẽ phối hợp và thực hiện:
– Xác thực nguồn gốc đất.
– Xác thực thời điểm sử dụng đất.
– Kiểm tra hồ sơ đăng ký.
– Gửi số liệu địa chính tới cơ quan thuế.
– Cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ; vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Các thủ tục khác
Bước 3: Trả kết quả
Nếu hồ sơ đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Văn phòng đăng ký đất đai; sẽ trao Giấy chứng nhận QSDĐ cho người được nhận; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã; thì gửi Giấy chứng nhận QSDĐ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ?
Đóng lệ phí làm sổ đỏ là nghĩa vụ tài chính cũng như là bước cuối cùng để bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người hồ sơ đề cấp. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người dân, hộ gia đình đều phải đóng các khoản thuế phí như nhau, trong một số trường hợp, cá nhân, hộ gia đình sẽ không cần phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ theo quy định. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ, chúng ta hãy tìm lời giải đáp nhé:
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, có 06 trường hợp người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ, cụ thể như sau:
(1) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
– Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
(2) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mang tên người khác
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất khi có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp.
(3) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
(4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993
Theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau đây:
+ Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân (phần vượt quá hạn mức vẫn phải đóng tiền sử dụng đất)
+ Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
(5) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2014
– Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất mà giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất.
(6) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất để được sử dụng đất
– Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu trước đây đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu trước đây đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Làm sổ đỏ cần nộp thuế gì?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, để thực hiện sang tên Sổ đỏ, cần thỏa mãn 04 điều kiện sau:
Có Sổ đỏ;
Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất
Hiện nay, pháp luật đất đai chưa có định nghĩa cụ thể về đất ao.
Theo Khoản 1, Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013 mới chỉ quy định đất vườn, ao của cá nhân, hộ gia đình được xác định là đất ở cần phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Căn cứ theo Khoản 6, Điều 103 của Luật Đất đai hiện hành cũng quy định:
Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã tiến hành xác định diện tích đất ở theo đúng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng với mục đích hiện trạng đang sử dụng theo như quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật này. Căn cứ theo các quy định trên thì đất ao cần phải trong cùng 1 thửa đất đang có nhà ở và thuộc trong nhóm đất nông nghiệp.
Đất ao cũng tương tự như mọi loại đất khác được quy định cụ thể trong pháp luật đất đai hiện hành. Vì vậy nên để đất ao có thể được cấp sổ đỏ, khi đó thửa đất đó của bạn cần phải đáp ứng 1 số điều kiện và thủ tục cần thiết để được cấp sổ đỏ theo luật định.