Có lẽ việc ly hôn có lẽ không còn là chuyện xa lạ trong thời buổi hiện nay. Tỉ lệ các cặp vợ chồng ly hôn trên thế giới nói chung và các cặp vợ chồng tại Việt Nam nói riêng đều có xu hướng ngày càng gia tăng. Cũng giống như khi xác lập quan hệ vợ chồng, để được pháp luật công nhận cho ly hôn thì vợ chồng cần phải làm thủ tục này tại cơ quan có thẩm quyền. Quy trình này sẽ mất một khoản phí nhất định. Vậy cụ thể, theo quy định hiện nay, Lệ phí ly hôn đơn phương tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu? Quy định về việc phân chia nghĩa vụ đóng lệ phí khi ly hôn hiện nay như thế nào? Trường hợp nào được miễn án phí ly hôn tại Hồ Chí Minh? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này, kính mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Lệ phí ly hôn đơn phương tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Vì chưa tìm hiểu kĩ mà hai anh chị H đã quyết định kết hôn nên dẫn đến cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Hai vợ chồng anh chị thường xuyên cãi vã vì nhiều bất đồng trong quan điểm, tính cách, cũng như lối sống khác nhau. Do đó, chị H muốn đơn phương ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân này. Khi đó chị H băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định hiện nay, lệ phí ly hôn đơn phương tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Hiện nay án phí ly hôn được quy định tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về miễn, giảm, thu, nộp án phí như sau:
Đơn phương ly hôn:
Trường hợp ly hôn đơn phương và hai vợ chồng không có tranh chấp gì thì mức án phí bạn phải nộp là 300.000 đồng.
Trường hợp đơn phương ly hôn phân chia tài sản (ly hôn có giá ngạch) thì án phí ly hôn được tính như sau:
– Tranh chấp tài sản từ 6.000.000 đồng trở xuống mức án phí là 300.000 đồng.
– Tranh chấp tài sản từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí bằng bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.
– Tranh chấp tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
– Tranh chấp tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
– Tranh chấp tài sản từ trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.
– Tranh chấp tài sản trên 4.000.000 đồng mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Án phí ly hôn cấp phúc thẩm:
Án phí ly hôn phúc thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH là 300.000 đồng. Mức án phí này áp dụng cho cả trường hợp thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.
Quy định về việc phân chia nghĩa vụ đóng lệ phí khi ly hôn hiện nay
Vợ chồng anh T kết hôn được hơn 05 năm và có một đứa con chung là em K. Gần đây, anh T phát hiện vợ của mình có người thứ ba dẫn đến việc bỏ bê con cái, vợ chồng thường xuyên cãi vã to tiếng khiến cho cuộc hôn nhân rơi vào bế tắc. Cảm thấy không thể cứu vãn được nữa nên anh T quyết định ly hôn đơn phương. Khi đó, anh T băn khoăn không biết liệu pháp luật hiện hành quy định về việc phân chia nghĩa vụ đóng lệ phí khi ly hôn như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
– Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
– Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
– Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
– Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
– Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
– Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
– Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
– Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
– Trường hợp các đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng định, kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
Trường hợp nào được miễn án phí ly hôn tại Hồ Chí Minh?
Chị P kết hôn với anh A được hơn 10 năm. Tuy nhiên gần đây vì công việc không suôn sẻ, anh A về nhà thường trong tình trạng say xỉn, đánh đập vợ con. Chị P đã nói chuyện với anh A nhưng anh A vẫn không thay đổi. Do đó, chị P quyết định đơn phương ly hôn. Chị P nghe nói trong một số trường hợp sẽ được miễn án phí khi ly hôn. Vậy cụ thể, theo quy định hiện nay, trường hợp được miễn án phí ly hôn tại Hồ Chí Minh là những trường hợp nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Các trường hợp được miễn án phí dân sự ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 gồm:
Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Theo đó, nếu thuộc các đối tượng sau sẽ được miễn án phí dân sự ly hôn, cụ thể:
– Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
– Người cao tuổi.
– Người khuyết tật.
– Người có công với cách mạng.
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
– Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Lệ phí ly hôn đơn phương tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013, khi quá thời hạn thì người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Khiếu nại bằng 01 trong 02 hình thức:
Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn
Bước 1. Chuẩn bị đơn khiếu nại
Theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại phải chuẩn bị đơn khiếu nại gồm các nội dung sau:
+ Phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;
+ Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
+ Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Bước 2. Gửi đến Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.
Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp
– Người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại
– Người trực tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như khiếu nại bằng đơn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 02/2023/NQ-HĐND, mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được áp dụng đối với các trường hợp giao, cho thuê đất và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
Theo đó, đối tượng áp dụng bao gồm:
– Cơ quan, tổ chức;
– Cơ sở tôn giáo;
– Hộ gia đình;
– Cá nhân;
– Cộng đồng dân cư.