Tại các đô thị lớn, diện tích đất ngày càng khan hiếm vì lý do dân cư tập trung đông đúc. Chính vì vậy, các hộ gia đình lân cận thường sẽ thỏa thuận thống nhất với nhau một lối đi chung lưu thông ra bên ngoài để tiện cho việc đi lại. Tuy nhiên, thực tế nhiều người vì chưa nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến lối đi chung khiến cho quyền lợi của mình bị ảnh hưởng. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, Lối đi chung có phải đóng thuế không? Thỏa thuận lối đi chung có cần công chứng không? Thủ tục cấp sổ đỏ cho lối đi chung ra sao? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này, kính mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Lối đi chung có phải đóng thuế không?
Bố mẹ anh A là giáo viên đã về hưu hơn 5 năm nay. Vì thời điểm vợ anh A mới sinh em bé nên bố mẹ anh A có lên phụ vợ chồng trông nom cháu. Nay cháu đã lớn nên bố mẹ anh A muốn về quê để an dưỡng tuổi già. Tuy nhiên, gần đây hàng xóm có báo cho bố mẹ anh A thông tin rằng phải đóng thuế lối đi chung cho căn nhà ở quê. Do đó, anh A băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, Lối đi chung có phải đóng thuế không, hãy cùng tìm hiểu nhé:
Lối đi chung, thường được gọi là ngõ đi chung là một lối đi chung của các hộ gia đình có thửa đất liền kề, lối đi chung thường xuất hiện nhiều ở Đô thị, nơi có những thửa đất liền kề nhau và bắt buộc phải có một lối ra cho người có thửa đất bị vây bọc. Trong trường hợp của bạn, pháp luật không có quy định về Ngõ công cộng, tuy nhiên, chúng ta hiểu đó là một lối đi chung. Được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Điều 254. Quyền về lối đi qua
“1, Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2, Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3, Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù”.
Thỏa thuận lối đi chung có cần công chứng không?
Thực tế, nhiều hộ gia đình sinh sống gần nhau thường sử dụng chung một lối đi ra bên ngoài để vừa đảm bảo mỹ quan đô thị, vừa đảm bảo tiết kiệm diện tích. Tuy nhiên, để đảm bảo không xảy ra tranh chấp về sau, các hộ gia đình thường lập bản thỏa thuận lối đi chung để ghi nhận các quyền và nghĩa vụ nói chung. Do đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, Thỏa thuận lối đi chung có cần công chứng không, hãy cùng tìm hiểu nhé:
Luật Dân sự hiện hành mới chỉ ghi nhận về lối đi qua tại khoản 1 Điều 254 mà chưa có quy định cụ thể về lối đi chung. Tuy nhiên có thể xác định nguồn gốc của lối đi chung như sau:
– Lối đi chung hình thành từ lối mòn;
– Lối đi chung do các chủ sử dụng đất cắt một phần đất của mình tạo nên;
– Lối đi chung được người sử dụng đất phía ngoài tự dành ra hoặc theo thỏa thuận hoặc chuyển nhượng cho người phía trong để có lối ra đường công cộng…
Theo đó, trường hợp thỏa thuận lối đi chung, các bên cần lập văn bản ghi nhận rõ các thông tin:
– Thông tin họ tên của các bên;
– Số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
– Hộ khẩu thường trú;
– Cam kết của các bên…
Như vậy, để đảm bảo giá trị pháp lý của thỏa thuận lối đi chung, các bên cần tiến hành lập văn bản có xác nhận và chữ ký đầy đủ. Về vấn đề công chứng thỏa thuận lối đi chung, hiện nay, pháp luật không quy định bắt buộc thực hiện công chứng đối với văn bản thỏa thuận lối đi chung. Mà việc công chứng thỏa thuận lối đi chung sẽ tùy vào nhu cầu của các bên.
Tuy nhiên, các bên nên công chứng văn bản thỏa thuận tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để tăng giá trị pháp lý và đảm bảo tính khách quan, tránh những tranh chấp, rủi ro xảy ra.
Thủ tục cấp sổ đỏ cho lối đi chung ra sao?
Vấn đề lối đi chung luôn là vấn đề được đông đảo độc giả quan tâm hiện nay. Thực tế, nhiều hộ gia đình có thể cùng nhau thỏa thuận sử dụng chung một lối đi, song cũng có nhiều trường hợp thỏa thuận phần diện tích lối đi chỉ thuộc sở hữu một cá nhân, hộ gia đình nhất định. Khi đó, chủ sở hữu muốn làm thủ tục cấp sổ đỏ cho phần diện tích này nhưng băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, Thỏa thuận lối đi chung có cần công chứng không, hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Trường hợp lối đi chung do tách thửa đất ra, thủ tục cấp Sổ đỏ thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm:
- Bản đo vẽ tách thửa;
- Văn bản chấp thuận tách thửa;
- Giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của các bên;
- Sổ hộ khẩu hoặc văn bản có giá trị tương đương;
- Hợp đồng mua bán, tặng cho… (nếu có);
- Sổ đỏ bản gốc;
- Đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu 09/ĐK);
Bước 2: Nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất/Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất/Trung tâm hành chính công nơi có đất.
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành:
- Đo đạc địa chính để tách thửa;
- Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
- Xác nhận biến động;
- Trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ mới cho thửa đất mới được tách ra;
- Gửi số liệu địa chính sang cơ quan thuế;
- Các công việc khác (theo Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Bước 3: Nhận kết quả
Người sử dụng đất có yêu cầu và được phép ghi nhận, cấp sổ đỏ cho diện tích đất thuộc đường đi chung hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi nhận sổ đỏ được mang tên mình.
– Trường hợp lối đi chung thuộc diện tích đất được quyền sử dụng hạn chế:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Văn bản thỏa thuận về việc sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề;
- Bản án/quyết định của Tòa án (nếu có);
- Giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của các bên;
- Sổ hộ khẩu hoặc văn bản có giá trị tương đương;
- Hợp đồng mua bán, tặng cho… (nếu có);
- Sổ đỏ (bản gốc);
- Đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu 09/ĐK);
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai
Cơ quan này thực hiện kiểm tra hồ sơ, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, xác nhận biến động (quy định tại Điều 73 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Bước 3: Nhận kết quả
Người sử dụng đất có yêu cầu và được phép ghi nhận, cấp Sổ đỏ cho diện tích đất thuộc đường đi chung hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi nhận sổ đỏ được mang tên mình.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lối đi chung có phải đóng thuế không?” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Khi xảy ra tranh chấp về lối đi chung, các bên có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Căn cứ Điều 202, 203 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp như sau:
– Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu tương đương tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung là Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án.
– Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung sẽ thuộc về Tòa án.
Lối đi chung là một phần đất được cá nhân hoặc một nhóm cá nhân dành ra để kết nối với đường giao thông công cộng. Quyền sở hữu đối với lối đi chung phụ thuộc vào tình trạng ban đầu của mảnh đất.
Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền sử dụng cho một diện tích đất cụ thể, bao gồm cả lối đi chung, có giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng, thừa kế hoặc cho tặng mảnh đất đó, thì lối đi chung thuộc quyền sở hữu của cá nhân hoặc tập thể đó.
Tuy nhiên, việc xác định và quản lý lối đi chung là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của tất cả người sử dụng đất trong khu vực. Sự thống nhất và phối hợp giữa các chủ sở hữu đất là cần thiết để duy trì và bảo vệ lối đi chung nhằm phục vụ cộng đồng.