Giấy tờ có giá là một trong những loại tài sản được phép giao dịch trong các giao dịch dân sự hiện đang được sử dụng khá phổ biến, đặc biệt là trong các giao dịch trong việc huy động vốn trong lĩnh vực ngân hàng tiền tệ. Các loại giấy tờ có giá hiện Mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá là mẫu nào? Thành viên lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có phải trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá không? Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá là gì? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
(Thành viên lưu ký) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: | …..,ngày…tháng…năm…. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ Hợp đồng mua bán số……………. theo Quyết định số……. ngày …… tháng….. năm….. (đính kèm), chúng tôi là……………………….. (Bên bán/Bên chuyển quyền sở hữu) đồng ý bán/chuyển quyền sở hữu cho………………… (Bên mua/Bên nhận quyền sở hữu) số giấy tờ có giá (GTCG) theo bảng kê sau:
Đơn vị:….. VND
TT | Tên GTCG | Mã GTCG tại NHNN | Mã GTCG tại VSDC | Số lượng | Mệnh giá | Tổng mệnh giá | Ngày phát hành | Ngày đến hạn | Lãi suất phát hành | Ghi chú |
Tổng cộng |
Tổng mệnh giá GTCG bằng chữ ……………………………………………………………….
Ngày thực hiện chuyển quyền sở hữu GTCG …………………………………………………
Chúng tôi đề nghị Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác nhận và chuyển quyền sở hữu những GTCG thuộc bảng trên cho chúng tôi theo chi tiết sau.
Bên Bán / Bên chuyển quyền sở hữu
– Mã số……………………………………… Địa chỉ ……………………………………………
– Điện thoại ………………………………… Fax: ………………………………………………
– Số tài khoản lưu ký GTCG……………… tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Bên Mua / Bên nhận quyền sở hữu
– Mã số……………………………………… Địa chỉ: ……………………………………………
– Điện thoại……………………………………… Fax……………………………………………
– Số tài khoản lưu ký GTCG tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Đính kèm:– Hợp đồng mua bán, hoặc- Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước | NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1 CỦA CHỦ TÀI KHOẢN LƯU KÝ GTCG (Ký tên, đóng dấu) |
Tải về mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác. Các giao dịch liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá hiện nay diễn ra rất phổ biến. Để hợp pháp hóa giao dịch này thì các bên cần làm đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo quy định.
Bạn đọc có thể tham khảo và tải về mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá tại đây:
Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá là gì?
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế, xã hội, các loại tài sản tham gia vào các giao dịch dân sự không chỉ đa dạng mà còn phong phú về hình thức. Giấy tờ có giá được xác định là một loại giấy tờ có giá trị như chứng cứ, bằng chứng để xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá, thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng… Việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được thực hiện theo những nguyên tắc theo quy định. vậy cụ thể, Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá là gì, bạn đọc hãy cùng theo dõi nhé:
Việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được thực hiện theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 9 Thông tư 16/2022/TT-NHNN như sau:
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 16/2022/TT-NHNN về nguyên tắc chuyển quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước như sau:
– Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong ngày phát sinh giao dịch theo nguyên tắc:
+ Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc là bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cầm cố của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước;
+ Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước;
+ Trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng của bên cầm cố sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước của bên nhận cầm cố.
– Đối với giấy tờ có giá lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC, việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được VSDC thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán, thỏa thuận giữa Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và VSDC theo nguyên tắc:
+ Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSDC;
+ Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSDC sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC;
+ Trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước mở tại VSDC.
– Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Hợp đồng mua bán hoặc Thông báo kết quả đấu thầu trong các nghiệp vụ thị trường mở theo ủy quyền của thành viên.
Đối với các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá, các hình thức tái cấp vốn khác trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá và mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên, việc chuyển quyền giấy tờ có giá thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 Thông tư này.
– Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong trường hợp tách hoặc sáp nhập tổ chức tín dụng theo yêu cầu của thành viên là chủ sở hữu giấy tờ có giá trên cơ sở Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc tách hoặc sáp nhập tổ chức tín dụng và các giấy tờ liên quan (nếu có).
Tổ chức tín dụng bị chia, hợp nhất, giải thể hoặc phá sản phải thực hiện rút giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và đóng tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 12 Thông tư này trước khi chấm dứt tồn tại.
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK ban hành kèm theo Thông tư này và văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc chia, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng hoặc Quyết định tuyên bố phá sản tổ chức tín dụng của Tòa án nhân dân và các giấy tờ liên quan (nếu có).
Thành viên lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có phải trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá không?
Trên thực tế, tài sản được tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau bao gồm vật, tiền mặt các giấy tờ có giá hay quyền đối với tài sản nhất định. Giấy tờ có giá được xác định là một loại tài sản được sử dụng phổ biến trong các giao dịch dân sự và được chuyển quyền sở hữu theo quy định.Vậy theo quy định, Thành viên lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có phải trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá không, bạn đọc hãy cùng theo dõi nhé:
Việc trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được quy định tại Điều 20 Thông tư 16/2022/TT-NHNN như sau:
Trách nhiệm của thành viên
- Cung cấp và cập nhật đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện các cam kết và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Nhà nước và các thành viên khác theo hợp đồng đã ký.
- Ủy quyền cho Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
- Thực hiện các yêu cầu trong thông báo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
- Trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có).
Như vậy, thành viên lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm trả phí dịch vụ phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có).
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Mẫu đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Chuyển đất ao sang thổ cư của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Đối với giấy tờ có giá đang lưu ký tại VSDC, thành viên phải làm thủ tục rút giấy tờ có giá từ Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSDC trước khi tiến hành mua bán. Việc mua bán giấy tờ có giá đang lưu ký tại VSDC thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Giấy tờ có giá được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác. Tuy nhiên, giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành chỉ được chuyển quyền sở hữu giữa các tổ chức, không được chuyển sang cho cá nhân.