Vi phạm quá cảnh hàng hóa là hành vi vi phạm diễn ra khá phổ biến tại nước ta hiện nay. Rất nhiều đối tượng buôn lậu hàng hoá, thực phẩm kém chất lượng quá cảnh tại Việt Nam. Do đó, Nhà nước ta ngày càng tăng cường công tác quản lý hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm ổn định trật tự xã hội, tránh ảnh hưởng lợi ích chính đáng của chủ thể liên quan. Vậy Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa là bao nhiêu? Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa được quy định như thế nào? Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu bị xử phạt ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật thương mại 2005
Thế nào là vi phạm về quá cảnh hàng hóa?
Căn cứ theo quy định tại Điều 241 Luật thương mại 2005, quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Việc di chuyển hàng hóa có ý nghĩa, vai trò đặc biệt đối với an ninh quốc gia của Việt Nam và lợi ích của cá nhân, tổ chức nước ngoài sản xuất sản phẩm, hàng hóa. Do đó, việc quá cảnh hàng hóa thuộc khuôn khổ hành chính nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền. Việt Nam đã ban hành các quy định cụ thể, rõ ràng đối với việc tổ chức hoạt động quá cảnh hàng hóa. Cụ thể, Điều 45 Luật quản lý ngoại thương 2017 quy định về việc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa như sau:
Thứ nhất, hàng hóa vận chuyển xuất khẩu phải toàn bộ là hàng hóa nhập khẩu.
Thứ hai, tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam hoặc thuê công ty nước ngoài vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ Luật Thương mại và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa đã ký kết. Việt Nam; Đồng thời, phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, vận tải.
Thứ ba, quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không phải tuân thủ các quy định của Hiệp định vận chuyển hàng không quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thứ tư, cá nhân, tổ chức vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát hải quan trong quá trình quá cảnh, nhập cảnh, xuất cảnh từ các cửa khẩu được chỉ định.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa
Căn cứ vào Điều 4,5 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Thứ nhất, về hình thức xử phạt
Có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Thứ hai, về mức phạt tiền
+ Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
+ Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức.
Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa
Nhà nước đã đưa ra những quy định hết sức chặt chẽ nhằm điều chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa. Cụ thể, Điều 21 Quy định số 128/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quá cảnh hàng hóa như sau:
Điểm a khoản 2 Điều 21 Quy định số 128/2020/NĐ-CP quy định, cá nhân, tổ chức quá cảnh hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Quy định này, chủ thể vi phạm về việc quá cảnh hàng hóa còn có thể bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Quy định số 128/2020/NĐ-CP, chủ thể vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt. Trừ tang vật vi phạm là hàng hóa bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hoá phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt.
- Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hoá phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm hổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam.
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
Nhà nước đã quy định khá chính xác và rõ ràng về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm vận chuyển hàng hóa. Các quy định do nhà nước ban hành là cơ sở, nền tảng để cá nhân, cộng đồng điều chỉnh hành vi của mình theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền đề xuất các thủ tục xử lý đối với các đối tượng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu bị xử phạt ra sao?
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa mà cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được.
2. Nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa ghi sai các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp hàng giả, hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam) thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có nhãn gốc mà không có nhãn gốc hàng hóa thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật vi phạm hành chính quy định tại Điều này trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ghi chú ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
Lưu ý, mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu nêu trên không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.
Cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt có nhu cầu gửi số ngoại tệ này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng được phép phải xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào. Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho cá nhân gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày khi trên Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.
Nếu như chị thực hiện hoạt động quá cảnh đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật thì cần thực hiện thủ tục để được cấp Giấy phép quá cảnh tại Điều 35 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 35. Quy định chung về quá cảnh hàng hóa
a) Đối với hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh.
b) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa.
c) Đối với hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này, thủ tục quá cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan.
Như vậy, bạn phải đăng ký hàng hóa quá cảnh cho Bộ Công Thương nếu kinh doanh hàng cấm còn nếu hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này, thủ tục quá cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan. Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa quy định tại Điều 36 Nghị định 65/2018/NĐ-CP.