Vấn đề vệ sinh an toàn lao động luôn là vấn đề mà người lao động quan tâm khi tham gia lao động tại các doanh nghiệp, chẳng hạn như các yếu tố về điều kiện làm việc, môi trường làm việc,… Hay nói cách khác, an toàn lao động là trách nhiệm của bên sử dụng lao động phải đảm bảo an toàn, tránh xảy ra những trường hợp nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng người lao động. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động là gì? Quyền và nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động được quy định như thế nào? Những hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn vệ sinh lao động gồm những hành vi nào? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động là gì?
Chế định về đảm bảo an toàn lao động đóng vai trò quan trọng giúp bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia lao động hiện nay. Đây được xem là nguyên tắc vàng nhằm hạn chế các yếu tố nguy hiểm, bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động. Vậy cụ thể, nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động được quy định như thế nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
– Bảo đảm quyền của NLĐ được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
– Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động;
Ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
– Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
Quyền và nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động
Trong quan hệ lao động, người lao động có nghĩa vụ làm việc theo hợp đồng và được trả thù lao theo quy định. Ngược lại, Người sử dụng lao động luôn phải có trách nhiệm, ý thức và nghiêm túc tuân thủ các quy định về các biện pháp an toàn lao động, đảm bảo cho người lao động làm việc trong điều kiện môi trường an toàn. Vậy cụ thể, quyền và nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động được quy định như thế nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của NLĐ
*Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của NLĐ có HĐLĐ
– NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
+ Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động;
Yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
+ Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống;
Được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
Được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý;
Chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
– NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
+ Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
Tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
+ Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
Các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
+ Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
Chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
*Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của NLĐ không có HĐLĐ
– NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
+ Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động;
Được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động;
+ Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
Được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện;
+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
– NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
+ Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;
+ Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động.
Lưu ý:
– Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như NLĐ có hợp đồng lao động, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật áp dụng riêng với đối tượng này có quy định khác.
– Người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với NLĐ có hoặc không có HĐLĐ.
– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với NLĐ có hoặc không có HĐLĐ
Riêng việc tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động
– Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
+ Yêu cầu NLĐ phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
+ Khen thưởng NLĐ chấp hành tốt và kỷ luật NLĐ vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
+ Huy động NLĐ tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho NLĐ và những người có liên quan;
Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ;
+ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
Trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ;
+ Không được buộc NLĐ tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của NLĐ;
+ Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
+ Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;
Phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
Thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động;
Chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
+ Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Những hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn vệ sinh lao động
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, người sử dụng lao động cần phải trang bị các vật dụng cần thiết để đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng cho người công nhân. Đồng thời, không thực hiện các hành vi mà pháp luật nghiêm cấm trong an toàn vệ sinh lao động hiện nay. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Những hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn vệ sinh lao động gồm những hành vi nào, quý độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau để được giải đáp:
– Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
– Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
– Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
– Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
– Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
– Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
(Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chế độ chăm sóc sức khỏe cho người lao động như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho người lao động; người lao động làm việc tại môi trường khói bụi, nặng nhọc, nguy hiểm được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng/lần;
Đối với người lao động chưa đủ 18 tuổi, người lao động cao tuổi (nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi) sẽ bị hạn chế tham gia làm việc tại các môi trường độc hại theo pháp luật lao động;
Lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản, sàng lọc các bệnh về ung thư cổ tử cung, ung thư vú;
Người phục hồi sau khi tai nạn lao động được chẩn đoán khỏe mạnh có thể quay lại làm việc bình thường;
Chi phí các hoạt động khám, chữa bệnh được người sử dụng lao động chi trả được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 21 của Luật số 84/2015/QH13;