Hiện nay, giao dịch bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng được thực hiện rất phổ biến nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên. Thực tế các bên thường sử dụng biện pháp bảo lãnh trong các hoạt động đấu thầu. Đây là hình thức bên tổ chức tín dụng đứng ra bảo lãnh cho bên được bảo lãnh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng cam kết ban đầu trong hợp đồng. Vậy pháp luật quy định về giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng như thế nào? Hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng được quy định ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Hiểu thế nào là bảo lãnh thực hiện hợp đồng?
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì các bên luôn luôn muốn ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên với nhau nhằm đảm bảo các bên phải tuân thủ thực hiện theo các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng nên cần đưa ra giải pháp là thực hiện việc bảo lãnh khi thực hiện hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu. Theo cách thức phân loại bảo lãnh ngân hàng thì bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một loại với cách phân loại theo mục đích sử dụng. Vậy hiểu thế nào là bảo lãnh thực hiện hợp đồng, hãy cùng theo dõi:
Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015, thì:
Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Căn cứ theo quy định trên, có thể hiểu bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Cũng theo quy định tại điều này thì các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Còn tại Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định: Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đấu thầu năm 2013 với hợp đồng dịch vụ thông thường không qua hình thức đấu thầu thì không cần thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng, hai bên tự thỏa thuận các biện pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Quy định về giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Đối với hợp đồng dịch vụ thông thường, có nghĩa là không qua hình thức đấu thầu, không theo kế hoạch chọn nhà thầu có kết quả đấu thầu thì không cần thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng, hai bên cũng có thể tự thỏa thuận các biện pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nội dung này phụ thuộc ý chí thỏa thuận giữa hai bên. Vì vậy, không bắt buộc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng mà chỉ trong một số trường hợp mới bắt buộc thực hiện biện pháp này trong đấu thầu. Quy định về giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng hiện nay như sau:
Phạm vi bảo lãnh được quy định tại điều 336 Bộ luật dân sự 2015, xác định là giới hạn về nghĩa vụ ràng buộc giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trên cơ sở cam kết của bên bảo lãnh và sự chấp nhận cam kết của bên nhận bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Theo đó, giới hạn nghĩa vụ bên bảo lãnh phải thực hiện đối vối bên nhận bảo lãnh có thể là một phần hoặc toàn bộ.
Khi bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận gì khác thì người bảo lãnh phải bảo lãnh cả tiền lãi trên nợ gốc trong phạm vi bảo lãnh đồng thời phải bảo lãnh cả tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt, lãi trên số tiền chậm trả.
– Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
– Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
– Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Giá trị bảo lãnh thực hiện được quy định là từ 2% – 10% giá trị hợp đồng, nhưng theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT, tại biểu mẫu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đối với hình thức chào hàng cạnh tranh có nêu giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là từ 2% – 3% giá trị hợp đồng.
Hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Biện pháp bảo lãnh thường được xác lập khi bên được bảo lãnh không có tài sản để bảo đảm nghĩa vụ. Mặt khác, bên được bảo lãnh không thể dùng tài sản của người khác để bảo đảm nghĩa vụ, vì tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, cho nên trong quan hệ bảo lãnh bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng hiện nay như sau:
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì không có quy định cụ thể về hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Do đó, biện pháp này có thể thực hiện thông qua văn bản hoặc lời nói đều phát sinh hiệu lực như nhau.
Thôn thường ở Việt Nam, trong hoạt động đấu thầu trước khi hợp đồng có hiệu lực, nhà thầu thường nộp dưới hình thức thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.
Giá trị của thư bảo lãnh: Có giá trị cho đến khi hợp đồng được hoàn thành.
Thời hạn có hiệu lực: Do các bên thỏa thuận thường bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu cho đến khi hoàn thành hợp đồng.
Quyền và nghĩa vụ của các bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Khi xác lập bảo lãnh thì các bên có thể thỏa thuận về phạm vi bảo lãnh là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Toàn bộ nghĩa vụ có thể là nghĩa vụ gốc và cũng có thể nghĩa vụ gốc và các nghĩa vụ phát sinh trong thời hạn thực hiện nghĩa vụ như tiền lãi, thiệt hại phải bồi thường. Các chủ thể trong hợp đồng bảo lãnh bao gồm 3 chủ thể: người được bảo lãnh (bên có nghĩa vụ), người bảo lãnh (thường là ngân hàng) và người nhận bảo lãnh (bên có quyền). Quyền và nghĩa vụ của các bên bảo lãnh thực hiện hợp đồng như sau:
1/ Đối với Bên bảo lãnh:
– Về quyền: được bên được bảo lãnh hoàn trả các nghĩa vụ tài chính mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay, được thanh toán các khoản thù lao do các bên đã thỏa thuận.
– Về nghĩa vụ: có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đủ; thực hiện nghĩa vụ khi có yêu cầu của bên nhận bảo lãnh; liên đới thực hiện bảo lãnh trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ.
2/ Đối với Bên được bảo lãnh:
Trong quan hệ này bên bảo lãnh không có quyền với cả 2 chủ thể còn lai, mà chỉ có các nghĩa vụ tương ứng như sau:
– chi trả các khoản thù lao như đã cam kết với bên bảo lãnh;
– Hoàn trả đầy đủ các phần nghĩa vụ mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay cho bên được bảo lãnh.
– Thực hiện đúng, đầy đủ về các nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng với bên nhận bảo lãnh.
3/ Đối với bên nhận bảo lãnh có các quyền cụ thể như sau:
– Yêu cầu bên bảo lãnh bồi thường thiệt hại do vi phạm về nghĩa vụ bảo lãnh.
– Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo các trường hợp được quy định tại Điều 341 BLDS 2015.
– Yêu cầu người đại diện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh cho một người.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Quy định về giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Hợp đồng đặt cọc nhà đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì bảo lãnh thực hiện hợp đồng sẽ chấm dứt khi có các căn cứ sau:
1/ Các bên hoàn thành xong nghĩa vụ trong quan hệ bảo lãnh
2/ Các bên thỏa thuận hủy bỏ, thay thế biện pháp bảo đảm bằng bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3/ Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh một cách tự nguyện hoặc bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh do cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế
4/ Các bên thỏa thuận chấm dứt quan hệ bảo lãnh.
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận. Thông thường trong quan hệ bảo lãnh thì bên được bảo lãnh và bền bảo lãnh có mối quan hệ gia đình hoặc thân quen, cho nên việc bảo lãnh thường không có thù lao. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận về một khoản thù lao mà bên bảo lãnh sẽ được nhận từ bên được bảo lãnh.
Trường hợp, công việc bảo lãnh là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thì có thù lao theo thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định khi.