Trong việc tham gia giao dịch dân sự nhiều trường do lý do khách quan hoặc chủ quan mà các chủ thể phải ủy qyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện một công việc nào đó thay mình. Khi ủy quyền, các bên thường lập văn bản ghi nhận về vấn đề này. Thời hạn của giấy ủy quyền tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch. Vậy pháp luật hiện nay quy định về giấy ủy quyền vô thời hạn như thế nào? Thủ tục công chứng giấy ủy quyền thực hiện ra sao? Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong trường hợp nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư Hồ Chí Minh giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Quy định về giấy ủy quyền vô thời hạn
Trong thực tế cuộc sống hàng ngày, trong hầu hết các giao dịch của người dân đều có sự xuất hiện của công việc ủy quyền. Trong đó, giấy ủy quyền là cơ sở cho mối quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền trong giao dịch dân sự. Vậy cụ thể, pháp luật hiện nay quy định về giấy ủy quyền vô thời hạn như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 140 Bộ luật dân sự 2015 thì đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Như vậy, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoạc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Thủ tục công chứng giấy ủy quyền thực hiện thế nào?
Khi bản thân không thể trực tiếp tham gia vào các giao dịch hay đứng ra thực hiện một công việc nào đó, người dân có thể ủy quyền nhờ một người nào đó nhân danh mình thực hiện một công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Khi đó các bên cần lập giấy ủy quyền và công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý cho các bên. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục công chứng giấy ủy quyền thực hiện ra sao, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP gồm:
– Nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp không được ủy quyền;
– Nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
– Nhờ trông nom nhà cửa;
– Vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội của các thành viên trong hộ gia đình.
Ngoài những trường hợp nêu trên thì sẽ không thục hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền mà phải thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Trường hợp thực hiện chứng thực chữ ký thì bên ủy quyền cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
– Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn hạn
– Giấy tờ về quan hệ hôn nhân nếu bên ủy quyền là hai vợ chồng, người đã ly hôn
– Giấy tờ về nội dung ủy quyền: Sổ hưu, trợ cấp, phụ cấp
Ngoài những giấy tờ trên thì bên ủy quyền cũng phải chuẩn bị giấy tờ tùy thân cùng hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.
Về nơi chứng thực chữ ký giấy ủy quyền thì tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về nơi chứng thực chữ ký cụ thể như sau:
– Phòng Tư pháp cấp huyện
– Ủy ban nhân dân cấp xã
– Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
– Công chứng viên của Phòng/Văn phòng công chứng
Lưu ý: Có thể thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền tại bất cứ địa phương nào không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu nếu nội dung ủy quyền liên quan đến động sản.
Mức phí khi thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền là:
– Tại Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng/Văn phòng công chứng: 10.000 đồng/trường hợp.
– Tại cơ quan đại diện: 10 USD/bản.
Một số lưu ý đối với hợp đồng ủy quyền:
– Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.
– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:
+ Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
+ Người đại diện không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong trường hợp nào?
Trên thực tế việc đại diện theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận tiến hành giao dịch bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, phổ biến là hình thức cam kết thông qua hợp đồng ủy quyền. Trong một số trường hợp nhất định, các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng này. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong trường hợp nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi làm rõ qua nội dung sau nhé:
Theo quy định Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền được thực hiện trong trường hợp sau:
[1] Trường hợp ủy quyền có thù lao: Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
– Nếu ủy quyền không có thù lao: Bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
– Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng. Nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
[3] Trường hợp ủy quyền không có thù lao:
– Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.
– Nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền vô thời hạn” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Luật Công chứng hiện hành không quy định về thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập tới việc công chứng ủy quyền.
Thực tế, giấy ủy quyền thường được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Đối với những trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền. Do đó, thông thường giấy ủy quyền không bắt buộc phải công chứng.
Căn cứ tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau:
Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản.
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.