Đo đạc địa chính là một phần công việc không thể thiếu của các cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Đây chính là bước đệm để thực hiện chính xác việc xác định các vị trí trên bản đồ. Mục đích của việc làm này chính là nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất cũng như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy pháp luật hiện nay hướng dẫn quy trình đo đạc địa chính tại TP.HCM thực hiện như thế nào? Thẩm quyền đo đạc địa chính tại TP.HCM thuộc về cơ quan nào? Các nội dung đo đạc thể hiện trên bản đồ địa chính gồm những nội dung gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
Các nội dung đo đạc thể hiện trên bản đồ địa chính
Đo đạc địa chính nghe có vẻ rất đơn giản đây chỉ là một công việc đi đo để lấy số liệu về đất mà ít ai biết được công việc thực tế mà họ phải làm. Trên thực tế, đo đạc địa chính được chia làm 4 loại với 4 nhiệm vụ khác nhau và những công việc cụ thể. Trước khi đo vẽ chi tiết cán bộ đo đạc phải phối hợp với chính quyền địa phương , yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất.
Theo Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
- Khung bản đồ;
- Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
- Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình);
- Ghi chú thuyết minh. Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
- Thể hiện nội dung bản đồ địa chính
Thẩm quyền đo đạc địa chính tại TP.HCM
Hiện này, việc đo đạc này rất quan trọng bởi chúng phục vụ rất nhiều cho công tác bàn giao mặt bằng, phục vụ cho việc mua bán, cho thuê đất. Hơn nữa đây cũng là việc cần làm để phục vụ cho việc thu thuế chuyển nhượng, thuế sử dụng và thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Việc đo đạc này đòi hỏi độ chính xác cao để tránh việc cấp sai, cấp thiếu, cấp thừa diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi đây là loại giấy tờ có giá trị pháp lý chính vì vậy công việc đo đạc đòi hỏi người phải có chuyên môn.
Trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
Quy trình đo đạc địa chính tại TP.HCM
Việc tiến hành thực hiện lập bản đồ địa chính có rất nhiều ý nghĩa rất quan trọng trong công tác xác nhận quyền sử dụng đất và nhiều lĩnh vực khác liên quan đến đất. Do đó, để có thể hiểu rõ được quy trình các bước đo vẽ thành lập bản đồ địa chính và thực hiện đúng theo các quy trình đó là bước quan trọng để tạo cơ sở dữ liệu nền cho các công tác địa chính khác. Để có được những thông tin chính xác về tất cả các vị trí trên bản đồ địa chính sẽ không hề đơn giản như mọi người vẫn tưởng. Bởi làm được như vậy, những người thực hiện nhiệm vụ đo đạc địa chính phải tiến hành tuần tự theo các bước. Cụ thể các bước sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của công việc
Để làm được công việc này thì nhân viên làm nhiệm vụ đo đạc phải phối hợp chặt chẽ với chủ sở hữu để xác định rõ nhiệm vụ của mình. Cụ thể như như việc: Đo để cấp đổi, đo để chuyển quyền sử dụng đất, đo để chuyển mục đích sử dụng, đo để cấp tách thửa đất, đo hợp thửa, đo tranh chấp…
Bước 2: Thu thập mọi tài liệu liên quan để phục vụ cho công tác đo đạc.
Để có thể làm việc một cách chính xác và minh bạch thì nhân viên phải yêu cầu chủ sở hữu cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ có liên quan chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của họ. Cụ thể là: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Các loại giấy tờ này có thể là bản sao có công chứng hoặc không công chứng cũng được.
Bước 3: Xác định rõ về ranh giới thửa đất trên thực tế đồng thời đánh dấu vị trí đó trên bản đồ.
Đối với những người có kinh nghiệm trong việc đo đạc địa chính thì chắc chắn sẽ không lạ với các dụng cụ như: Đinh sắt, cọc bê tông, vạch sơn, cọc gỗ… Bởi đây là những dụng cụ hỗ trợ cho việc đo đạc được diễn ra nhanh hơn và chuẩn xác hơn.
Sau khi đã đánh dấu xong, nhân viên đo đạc sẽ phải xác định các vị trí đó trên bản đồ. Trong quá trình đo, nhân viên cần phải ghi rõ địa chỉ các thửa đất tứ cận. Bởi đây sẽ là thông tin chính xác nhất để phục vụ cho công tác hoàn thiện hồ sơ pháp lý sau này.
Bước 4: Đo đạc lại thửa đất.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc đo đạc địa chính cũng trở lên dễ dàng hơn. Nhân viên cần chuẩn bị đầy đủ các loại máy móc, thiết bị có liên quan như: Thước đo, máy đo, máy toàn đạc điện tử trước khi đo thực địa. Đây là những dụng cụ đo khá hiện đại và có thể cho kết quả chính xác
Bước 5: Đối chiếu lại với tài liệu cũ.
Đây cũng là 1 bước rất quan trọng để xác thực tính chính xác của số liệu. Nếu có sự sai lệch thì nhân viên sẽ tìm ra nguyên nhân và biết cách giải trình. Thực tế, tất cả những ai làm công việc này đều rất coi trọng bước quan trọng này.
Bước 6: Xác nhận chính chủ và tứ cận của thửa đất.
Sau khi đã có kết quả, nhân viên đo đạc phải xuất kết quả, tập hợp hồ sơ và kể cả là hồ sơ kỹ thuật của thửa đất. Từ những thông tin này cần phải xác nhận lại với chủ sở hữu sau đó mới có thể nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền.
Bước 7: Nộp hồ sơ.
Đây là bước cuối cùng khi thực hiện 1 quy trình đo đạc địa chính. Tuy nhiên, để tránh sai sót trước khi nộp hồ sơ chúng ta nên kiểm tra kỹ thêm một lần nữa. Khi đã kiểm tra xong bạn có thể nộp hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền. Thường thì bạn sẽ không được nhận ngày giấy chứng nhận mà sẽ có giấy hẹn của cơ quan chuyên môn.
Các phương pháp tiến hành đo đạc địa chính tại TP.HCM
Mỗi một phương pháp thành lập bản độ địa chính cần những điều kiện cũng như phương tiện kỹ thuật khác nhau. Căn cứ vào địa hình, vào trang thiết bị máy móc, nguồn nhân lực cũng như tình hình kinh tế xã hội để lựa chọn ra phương pháp đo phù hợp cho từng khu vực. Việc thành lập bản đồ địa chính gốc rất tốn kém về tiền bạc và công sức. Do đó, một số những phương pháp đang được sử dụng thực tế để thành lập bản đồ địa chính cơ sở bao gồm:
-Đo vẽ trực tiếp tại thực địa.
-Sử dụng ảnh hàng không kết hợp đo vẽ trực tiếp tại thực địa.
-Biên vẽ và biên tập dựa trên nền bản đồ địa hình với các thông số tỷ lệ và việc đo vẽ bổ sung.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy trình đo đạc địa chính“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Hồ Chí Minh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thành lập hộ kinh doanh cá thể, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Trách nhiệm đo đạc địa chính là do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện sau khi người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị tách thửa. Đối với cán bộ đại chính xã có nhiệm vụ thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính trên địa bàn.
Như vậy, việc đo đạc địa chính để tách thửa thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai nên cán bộ địa chính thực hiện việc đo đạc diện tích đất nhà bạn là không đúng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp diện tích sử dụng trên thực tế có sự thay đổi về kích thước đối với diện tích thửa đất, căn cứ theo Điều 31 Luật Đất đai 2013:
– Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
– Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.