Nhằm đảm bảo cho quá trình lao động hiệu quả và sự vận hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, kỷ luật lao động là yếu tố không thể thiếu. Trong nhiều trường hợp, vì lý do khách quan hay chủ quan, người lao động đã có hành vi vi phạm những quy định, nội quy này, khi đó họ sẽ phải chịu xử lý kỷ luật. Nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy trình này trên thực tiễn. Vậy cụ thể, Quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp tại TP.HCM như thế nào? Thời hiệu tiến hành quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp tại TP.HCM mất bao lâu? Cần lưu ý những gì khi xử lý kỷ luật lao động trong doanh nghiệp tại TP.HCM? Sau đây, Luật sư Hồ Chí Minh sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong doanh nghiệp tại TP.HCM
Khi vi phạm nội quy mà doanh nghiệp đặt ra, người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động. Tuy nhiên, khi xử lý kỷ luật người lao động, doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng nguyên tắc, thủ tục mà pháp luật quy định. Nếu vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ vào Điều 124, Bộ luật Lao động 2019 có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động mà doanh nghiệp được phép áp dụng gồm: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức; sa thải.
- Khiển trách: là hình thức xử lý kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng: Người lao động bị kéo dài thời gian nâng lương thường xuyên so với thời hạn được các bên thỏa thuận phụ thuộc vào hành vi vi phạm mà người lao động phạm phải.
- Cách chức: là hình thức bãi bỏ chức vụ quyền hạn của người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức và thường áp dụng đối với người lao động giữ chức vụ nhất định.
- Sa thải: là hình thức chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Pháp luật (Được quy định tại Điều 125, Bộ Luật lao động 2019). Đây cũng là hình thức kỷ luật nặng nhất đối với người lao động.
Căn cứ vào hành vi vi phạm và mức độ vi phạm của người lao động mà hội đồng kỷ luật sẽ đưa ra những hình thức xử lý kỷ luật riêng. Các hình thức xử lý kỷ luật sẽ được áp dụng thỏa đáng và theo quy trình của Pháp luật.
Quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp tại TP.HCM
Quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp được áp dụng khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động. Người sử dụng lao động có thể áp dụng các hình thức kỷ luật như khiển trách, cách chức, sa thải,.. để áp dụng đối với người vi phạm kỷ luật nhằm răn đe, thiết lập quy chế trật tự trong doanh nghiệp. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động 2019 và nghị định khác có liên quan.
Khi tiến hành xử lý kỷ luật đối với người lao động vi phạm, người sử dụng lao động cần thực hiện xử lý kỷ luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 70 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, quy định trình tự xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp như sau:
Xác định hành vi vi phạm
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Nếu người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Do đó, việc xác định hành vi vi phạm là yêu cầu bắt buộc để tiến hành xử lý kỷ luật người lao động.
Thông báo xử lý kỷ luật
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau: Người sử dụng lao động phải thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động và bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động ít nhất 05 ngày làm việc đến:
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
- Người lao động hoặc luật sư bào chữa
- Nếu người vi phạm chưa đủ 15 tuổi thì phải thông báo đến người đại diện pháp luật của họ
Tổ chức xử lý kỷ luật lao động
Sau khi nhận được xác nhận sẽ tham gia cuộc họp của các thành phần tham dự cuộc họp hoặc trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
Nếu đến ngày tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật mà một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Lập biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật
Trong quá trình diễn ra cuộc họp xử lý kỷ luật lao động các nội dung phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Ra quyết định và thông báo quyết định xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự
Thời hiệu tiến hành quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp tại TP.HCM
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động. Đây là những quy định mà trong thời gian đào tạo, người sử dụng lao động người sử dụng lao động cần phải phổ biến cho người lao động, đồng thời, người lao động cần phải nắm vững và tuân thủ nghiêm ngặt. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, vì lý do khách quan hay chủ quan, người lao động đã có hành vi vi phạm những quy định, nội quy này, khi đó họ sẽ phải chịu xử lý kỷ luật.
Theo quy định tại điều 123 Bộ luật Lao động 2019 thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm
- Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019, mà hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Cần lưu ý những gì khi xử lý kỷ luật lao động trong doanh nghiệp tại TP.HCM?
Người lao động vi phạm những quy định trong nội quy lao động gây tổn thất và thiệt hại cho doanh nghiệp sẽ bị kỷ luật lao động. Mức độ kỷ luật lao động sẽ phụ thuộc vào từng vi phạm mà người lao động phạm phải và hậu quả của vi phạm đó gây ra. Khi tiến hành xử lý kỷ luật, người sử dụng lao động cần lưu ý một số vấn đề pháp lý để tránh vi phạm. Theo quy định tại điều 122 Bộ luật lao động 2019, khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Phải chứng minh được lỗi của người lao động
- Khi tiến hành xử lý kỷ luật phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
- Chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất nếu có nhiều hành vi vi phạm.
- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc; đang bị tạm giữ, tạm giam; lao động nữ mang thai ,nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi,..
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người vi phạm mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh
- Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào?
- Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn về “Quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thành lập công ty của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Hồ Chí Minh tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có thể là một trong hai người sau:
– Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
– Người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
Đang bị tạm giữ, tạm giam;
Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật Lao động;
Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.